Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 18/03/2009 Quy định về thực hiện nếp sống văn hoá trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 02/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Ngày ban hành: 18-03-2009
- Ngày có hiệu lực: 28-03-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-11-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1343 ngày (3 năm 8 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-11-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 18 tháng 3 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội ;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hoá";
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 10/TTr-SVHTTDL ngày 06 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thực hiện nếp sống văn hoá trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2080/2001/QĐ-UB ngày 13/12/2001 của UBND tỉnh về thực hiện nếp sống văn hoá.
Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện cụ thể Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; các Giám đốc sở, Thủ trưởng, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa là trách nhiệm của mọi công dân, là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, nhằm xây dựng con người mới, nền văn hóa mới, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Điều 2. Thực hiện nếp sống văn hóa là lựa chọn, kế thừa và phát huy những truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc, kết hợp với tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa hiện đại.
Những hương ước, quy ước về nếp sống văn hóa ở thôn (làng), tổ dân phố, của các địa phương; những nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị không được trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước và phải phù hợp với những quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện nếp sống văn hóa.
Điều 3. Nghiêm cấm việc truyền bá tư tưởng - văn hóa phản động, đồi trụy; bài trừ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội.
Chương II
NẾP SỐNG CỦA CÁ NHÂN GIA ĐÌNH - XÃ HỘI.
Điều 4. Nếp sống của cá nhân
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ nghĩa vụ công dân.
2. Công dân làm việc, lao động ở cơ quan, đơn vị phải đúng giờ với năng suất, chất lượng cao và thực hiện đúng nội quy do cơ quan, đơn vị đề ra.
3. Mọi người phải có phong cách sống lành mạnh, khiêm tốn, hòa nhã phù hợp với thuần phong mỹ tục.
4. Cán bộ, công chức trong giờ làm việc, học sinh đi học phải ăn mặc gọn gàng phù hợp; phải nỗ lực nghiên cứu học tập nâng cao trình độ về mọi mặt (văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, khoa học - kỹ thuật, quản lý...)
5. Không mắc tệ nạn xã hội; không nói tục, chửi bậy; không đánh bạc, say rượu bia, gây gổ đánh nhau hoặc có những hành vi thô bạo khác vi phạm nếp sống văn minh, xâm phạm quyền tự do của mọi người; không tham gia sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các loại pháo nổ.
Điều 5. Nếp sống gia đình.
1. Mọi người phải chấp hành đúng các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh ‘’Luật hôn nhân gia đình’’, ‘’Luật phòng chống bạo lực gia đình’’; giữ gìn phát huy nền nếp gia phong, xây dựng gia đình theo chuẩn mực ấm no, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ và phát triển bền vững; giáo dục con, cháu chăm ngoan, chăm học, chăm làm, có bổn phận, trách nhiệm với ông bà, cha mẹ và lễ độ với mọi người.
2.Vợ chồng cùng thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, phát triển kinh tế và làm giàu chính đáng.
Điều 6. Nếp sống trong xã hội
1. Nếp sống ở thôn, làng, tổ dân phố
a) Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi mình sinh sống.
b) Mọi người phải có ý thức đoàn kết giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, ốm đau, hoạn nạn, trong việc giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
c) Mọi tranh chấp xích mích trước hết cần được giải quyết trên tinh thần hòa giải.
d) Việc xây dựng nhà ở, các công trình khác và mọi sinh hoạt lao động sản xuất phải thực hiện theo đúng các quy hoạch, quy định của Nhà nước và của địa phương, không làm ảnh hưởng đến gia đình khác, không làm ô nhiễm môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường.
2. Nếp sống ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nếp sống ở đơn vị)
a) Xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc của đơn vị.
b) Tổ chức hội nghị, cuộc họp phải đúng giờ, tiết kiệm chi tiêu, chuẩn bị kỹ nội dung để đạt kết quả cao; không hút thuốc lá và nói chuyện riêng; không sử dụng điện thoại di động làm ảnh hưởng tới mọi nguời
c) Giữ gìn đoàn kết nội bộ; không cục bộ địa phương; phê bình, góp ý trên tinh thần xây dựng; không nói xấu, không xâm phạm đến lợi ích và đời tư của người khác.
3. Nếp sống văn hóa nơi công cộng
a) Có ý thức giữ gìn đường phố sạch đẹp, không thả súc vật ra đường, không phóng uế và vứt rác bừa bãi ra lề đường, lòng đường, hè phố; tôn trọng những quy định chung ở nơi công cộng.
b) Vỉa hè phải dành cho người đi bộ, không buôn bán lấn chiếm vỉa hè.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông.
d) Không quảng cáo bằng loa phóng thanh hoặc rao vặt trên đường phố làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân.
Chương III
VIỆC CƯỚI
Điều 7. Tổ chức hôn nhân gia đình là nhu cầu tự nhiên của con người. Gia đình, đoàn thể, xã hội có trách nhiệm chăm lo bảo đảm hạnh phúc lứa đôi.
1. Việc kết hôn phải theo quy định của pháp luật và của chính quyền địa phương; kế thừa phong tục tốt đẹp, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu.
2. Cán bộ công chức viên chức trong các đơn vị Nhà nước không dự tiệc cưới trong giờ làm việc; không sử dụng công quỹ của đơn vị để làm quà mừng cưới.
Điều 8. Công dân đủ tuổi kết hôn, trước khi tổ chức lễ cưới, phải đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đăng ký kết hôn. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật. Lễ trao giấy chứng nhận kết hôn cần được tiến hành trang trọng, lịch sự tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Việc đưa, đón dâu tránh phô trương hình thức, không làm ảnh huởng đến trật tự an toàn giao thông. (Trừ trường hợp kết hôn với người nước ngoài).
Điều 10. Tổ chức lễ cưới tiết kiệm, vui vẻ, lành mạnh theo nếp sống văn hoá; Lễ cưới có thể tổ chức tại gia đình, nơi công cộng hoặc ở đơn vị nhưng phải theo đúng phong tục tập quán và qui định của địa phương, đơn vị.
Điều 11. Trong lễ cưới nếu sử dụng các phương tiện loa đài thì công suất âm thanh chỉ đủ nghe trong hội cưới; mọi sinh hoạt văn hoá phải đảm bảo lành mạnh và không được sử dụng loa đài quá 22 giờ.
Điều 12. Trường hợp có tổ chức ăn uống trong lễ cưới phải thực hành tiết kiệm. Khách mời dự tiệc cưới chỉ nên giới hạn trong phạm vi họ hàng thân tộc và anh em bạn bè thân thích của gia đình. Gia đình tổ chức lễ cưới phải đảm bảo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về an ninh trật tự, an toàn thực phẩm cho người đến dự.
Điều 13. Để phù hợp với nếp sống văn minh của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sau lễ đăng ký kết hôn, khuyến khích hình thức tổ chức tiệc trà và báo hỉ trong việc cưới.
Chương IV
VIỆC TANG
Điều 14. Theo truyền thống của người Việt Nam, việc tổ chức lễ tang, an táng cho người qua đời là bổn phận của con cháu trong gia đình, dòng họ và trách nhiệm của nhân dân trong cùng thôn, làng, tổ dân phố. Việc tang phải bảo đảm trang nghiêm, chu đáo, tiết kiệm, thực hiện tốt nếp sống văn hóa và quy định hương ước, quy ước thôn làng, tổ dân phố về tổ chức việc tang.
Điều 15. Gia đình khi có người qua đời, phải làm thủ tục khai tử tại Ủỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Chính quyền cơ sở hoặc trưởng thôn, tổ trưởng dân phố phối hợp với trưởng ban công tác mặt trận, hội người cao tuổi cử ban lễ tang, cùng gia đình tang chủ lập và điều hành chương trình lễ tang.
1. Trường hợp tổ chức lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước khi từ trần ban hành kèm theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ.
2. Không sử dụng công quỹ viếng đám tang nhằm trục lợi cá nhân.
Điều 16. Người qua đời, trong phạm vi 12 tiếng phải được nhập quan, không quá 48 tiếng phải được an táng; người qua đời vì bệnh truyền nhiễm phải thực hiện theo quy định của ngành y tế; xóa bỏ các tục lệ lạc hậu, mê tín dị đoan và những hình thức không phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương; cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo gây phiền hà, tốn phí thời gian và tiền của trong việc tang.
Điều 17. Trong lễ tang, nếu sử dụng loa đài thì công suất âm thanh chỉ đủ nghe trong gia đình tang chủ; thời gian sử dụng nhạc tang không trước 5 giờ và không quá 22 giờ.
Điều 18. Việc tổ chức phúng viếng và đưa tang: Ban tang lễ phải cử người điều hành việc phúng viếng theo nếp sống văn hóa; hạn chế dùng vòng hoa khi phúng viếng; khuyến khích dùng vòng hoa luân chuyển khi phúng viếng; xóa bỏ các hủ tục mê tín dị đoan trong tiến hành lễ tang và khi đưa tang.
Điều 19. Người qua đời phải được an táng tại nghĩa trang; công việc an táng phải bảo đảm vệ sinh môi trường theo quy định của chính quyền địa phương.
Điều 20. Không lợi dụng việc tang để tổ chức ăn uống linh đình.
Chương V
VIỆC QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ XÂY MỘ
Điều 21. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho nghĩa trang; phải cử người quản trang, lập sơ đồ mộ chí; mộ đặt theo hàng; xây dựng quy hoạch trồng cây xanh xung quanh nghĩa trang, bảo đảm cảnh quan khang trang sạch đẹp. Nghiêm cấm việc đắp mộ giả hoặc xây bao nhận phần đất. Có kế hoạch đầu tư kinh phí từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm của địa phương
Điều 22. Các gia đình có nhu cầu xây mộ phải tuân thủ quy định về địa điểm, quy cách và báo với quản trang. Quản trang có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát các gia đình xây mộ. Mộ xây theo quy cách thống nhất:
1. Diện tích
a) Mộ chôn cất một lần (hung táng), diện tích không quá 4m2.
b) Mộ cát táng diện tích không quá 2m2.
c) Mộ cát táng kép, diện tích mỗi hài cốt không quá 1,2m2.
2. Chiều cao của mộ (tính từ điểm cao nhất của mộ) xây không quá 2 m tính từ mặt bằng của nghĩa trang.
3. Khoảng cách giữa các mộ không quá 0,5m.
Điều 23. Khuyến khích hình thức hoả táng.
Chương VI
LỄ HỘI, HỘI NGHỊ, LỄ ĐÓN NHẬN CÁC DANH HIỆU, LỄ KỶ NIỆM NGÀY TRUYỀN THỐNG
Điều 24. Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hóa quần chúng góp phần giáo dục truyền thống của quê hương trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước, giữ gìn, phát huy vốn văn hóa truyền thống. Cần chú trọng tổ chức các hình thức vui chơi giải trí lành mạnh trong lễ hội. Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động có nội dung phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc các hình thức kinh doanh lễ hội trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Việc tổ chức lễ hội phải thực hiện nghiêm túc theo Quyết định 308/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và “Quy chế lễ hội” ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch). Không sử dụng xe công đi lễ hội.
Điều 25. Việc tổ chức hội nghị, sơ kết, tổng kết ở các ngành, các cấp có nội dung chương trình thích hợp, đúng giờ, không kéo dài thời gian quá mức cần thiết, không phô trương hình thức.
Việc tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu anh hùng, huân, huy chương, bằng khen của Chính phủ, lễ kỷ niệm ngày truyền thống, nghiêm túc thực hiện theo đúng Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ và Thông báo số 399-TB/TU ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Thường trực Tỉnh uỷ về việc tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống của ngành, địa phương, đơn vị.
Các hội nghị sơ kết, tổng kết, kỷ niệm ngày truyền thống ở những năm lẻ, đón nhận phần thưởng của cấp trên chỉ tiến hành trong nội bộ, không mời các đơn vị ngoài ngành, không tặng lẵng hoa. Việc tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống nên gắn với việc tổng kết và triển khai nhiệm vụ năm. Nếu xét thấy thật cần thiết chỉ mời một đại diện lãnh đạo cấp trên trực tiếp tới dự để phát biểu với hội nghị.
Đối với lễ kỷ niệm ngày truyền thống các năm chẵn 5 năm 1 lần (trừ ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2, ngày Thương binh liệt sĩ 27/7, ngày Quốc phòng toàn dân 22/12 hoặc lễ đón nhận danh hiệu anh hùng, danh hiệu thi đua, huân chương, huy chương), nếu mời các thành phần ngoài cơ quan, ngoài địa phương thì phải được Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý. Khi cần tặng lẵng hoa thì chỉ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng. Các ngành, các cấp, các đơn vị không được dùng tiền ngân sách Nhà nước để mua tặng lẵng hoa trong các hội nghị.
Chương VII
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA, ĐƠN VỊ VĂN HÓA
Điều 26. Tiêu chuẩn danh hiệu gia đình văn hóa
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và qui định của địa phương;
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng.
c) Không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không mắc các tệ nạn xã hội; không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu, giúp đỡ nhau, có trách nhiệm nuôi dạy con cái; con cháu hiếu thảo với bố mẹ, ông bà.
b) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường.
c) Mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con.
d) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ; có nhà tắm, nhà tiêu đảm bảo hợp vệ sinh. Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh; thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
đ) Đoàn kết, gắn bó với cộng đồng dân cư; tích cực tham gia các hoạt động: hòa giải; tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế giảm nghèo, khi khó khăn hoạn nạn; tích cực tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả.
a) Kinh tế phát triển ổn định; tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm; có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên.
b) Các thành viên trong gia đình đều hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập.
Điều 27. Tiêu chuẩn danh hiệu thôn làng văn hóa
1. Đời sống kinh tế ổn định và phát triển
a) Có từ 85% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định; tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, huyện và của địa phương.
b) Có từ 80% hộ trở lên có nhà xây mái bằng hoặc lợp ngói; xóa nhà tranh tre dột nát;
c) Trên 85% đường làng, ngõ xóm được đổ bê tông, lát gạch hoặc làm bằng vật liệu cứng; tỷ lệ gia đình sử dụng nước sạch và có nhà tắm, nhà tiêu đảm bảo hợp vệ sinh cao hơn mức bình quân chung của tỉnh và của địa phương.
d) Trên 90% số hộ gia đình được sử dụng điện.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có các thiết chế văn hoá, thể thao; thường xuyên tổ chức có hiệu quả các hoạt động văn hoá văn nghệ và thể dục thể thao;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng theo quy định
c) Không có người mắc tệ nạn xã hội, không sản xuất, buôn bán,vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép các loại pháo nổ và văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không có trọng án hình sự; không có người sinh con thứ ba trở lên.
d) Có từ 75% trở lên số hộ được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục trở lên;
đ) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục từ trung học trở lên.
e) Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người, giảm hàng năm từ 1 đến 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 95% trở lên trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định; phụ nữ có thai được khám thai định kỳ.
3. Môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp:
a) Đường trong thôn (làng), đảm bảo phong quang, sạch sẽ; rác thải được thu gom, xử lý theo quy định.
b) Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước cho nhân dân.
b) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp, kéo dài;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
đ) Chăm lo các đối tượng chính sách đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
a) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo; có phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo.
Điều 28. Tiêu chuẩn danh hiệu tổ dân phố ( khu phố) văn hoá
1. Có đời sống kinh tế ổn định, phát triển
a) Có từ 90% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, phát triển; tỷ lệ hộ nghèo đảm bảo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh và của địa phương .
b) Có từ 80% hộ trở lên có nhà ở được xây bền vững; không có nhà dột nát.
2. Có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú;
a) Có các thiết chế văn hóa, thể thao ; thường xuyên tổ chức có hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; không có tệ nạn xã hội; không có người sinh con thứ ba trở lên; không có người sản xuất, buôn bán, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại pháo nổ và văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành.
c) Có từ 80% hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục 3 năm trở lên.
d) Không có dịch bệnh, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,2% đến 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp, còi ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 98% trở lên trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định; phụ nữ có thai được khám thai định kỳ.
3. Có môi trường, cảnh quan sạch đẹp:
a) Đường giao thông được trải nhựa hoặc bê tông, có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; thực hiện tốt Pháp luật về trật tự an toàn giao thông đô thị;
b) Có 100% số hộ được sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường đảm bảo;
c) Tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước
a) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước;
b) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở;
c) Chi bộ đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
d) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
e) Có phong trào đền ơn, đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả.
Điều 29. Tiêu chuẩn danh hiệu đơn vị văn hoá
1. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động hoặc cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang, công an nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Thực hiện nói và làm theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước; không có người vi phạm pháp luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Sinh hoạt nề nếp, thực hiện tốt nội quy, quy chế của đơn vị; các quy định của địa phương nơi cư trú, Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể, vượt cấp kéo dài; nội bộ đoàn kết;
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng; tích cực đấu tranh chống các quan điểm sai trái, biểu hiệu suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị hàng năm (đối với cơ quan là kế hoạch công tác; doanh nghiệp là kế hoạch sản xuất, kinh doanh; trường học là chất lượng dạy và học; bệnh viện là chất lượng khám chữa bệnh);
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước, tham gia có hiệu quả vào các phong trào thi đua, các cuộc vận động xã hội của ngành, địa phương phát động;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên trong đơn vị; đảm bảo việc làm và thu nhập, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động.
d) Tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh, đơn vị và các tổ chức quần chúng vững mạnh 2 năm liên tục trở lên.
3. Xây dựng nếp sống văn hóa
a) Xây dựng và thực hiện tốt quy ước về nếp sống văn hóa; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, công an nhân dân có tác phong công nghiệp, làm việc có kỷ luật, khoa học, năng suất, chất lượng và lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, có ý thức trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện hiệu quả cải cách hành chính, giảm thủ tục phiền hà; tận tụy, hòa nhã phục vụ nhân dân.
c) Không có người vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội và các sinh hoạt xã hội khác;
d) Có từ 90% trở lên gia đình thành viên trong đơn vị đạt chuẩn “Gia đình văn hóa” ở nơi cư trú 2 năm liên tục trở lên.
4. Xây dựng môi trường văn hóa
a) Nơi làm việc vệ sinh, ngăn nắp, gọn gàng; khuôn viên xanh - sạch - đẹp; không gây ô nhiễm môi trường;
b) Không có người mắc tệ nạn xã hội; không có người sinh con thứ 3 trở lên; không sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng các loại pháo nổ và văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành.
c) Tham gia bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc, bài trừ tệ nạn mê tín dị đoan;
d) Không để xảy ra cháy nổ, mất an toàn tài sản công, mất trật tự an ninh an toàn xã hội.
5. Xây dựng các thiết chế Văn hóa -Thể thao và thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao có hiệu quả:
a) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí đảm bảo cho các hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao;
b) Có từ 40% trở lên số thành viên trong đơn vị tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên;
c) Xây dựng, bồi dưỡng hạt nhân văn hóa, thể thao; tham gia đầy đủ các cuộc hội thi, hội diễn, liên hoan văn hóa, văn nghệ quần chúng và thể dục thể thao do ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức;
d) Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa - văn nghệ - thể dục thể thao quần chúng hàng năm, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và hoạt động sáng tạo về văn hóa của các thành viên trong đơn vị.
Chương VIII
TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, BÌNH XÉT, HÌNH THỨC CÔNG NHẬN VÀ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG
Điều 30. Trình tự đăng ký, bình xét, khen thưởng:
1.Việc đăng ký xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa; đơn vị văn hóa được tổ chức vào trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2.Việc bình xét, công nhận hoặc tái công nhận các danh hiệu văn hóa được tổ chức vào trước ngày 30/12 hàng năm.
3. Đối tượng được bình xét là những đơn vị đã qua 02 năm; thôn làng, tổ dân phố 3 năm; gia đình 01 năm đăng ký phấn đấu.
Điều 31. Hình thức công nhận, khen thưởng.
1. Đối với gia đình văn hóa:
Danh hiệu gia đình văn hóa do UBND cấp xã, phường, thị trấn ra Quyết định công nhận hàng năm; sau 03 năm liên tục phấn đấu đạt chuẩn gia đình văn hóa hoặc đăng ký phấn đấu giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa được UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận hoặc tái công nhận kèm theo việc cấp giấy chứng nhận gia đình văn hóa.
Những gia đình có từ 03 năm liên tục trở lên đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa tiêu biểu, xuất sắc ở cơ sở đã được UBND xã, phường, thị trấn công nhận sẽ được đề nghị UBND huyện, thành phố xem xét, khen thưởng.
Gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa tiêu biểu, xuất sắc đã được UBND cấp xã, phường, thị trấn công nhận liên tục từ 05 năm trở lên đã được tặng Giấy khen của UBND cấp huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc UBND cấp tỉnh sẽ được đề nghị UBND tỉnh xem xét, tặng Bằng khen.
Các gia đình văn hóa thực hiện tốt các tiêu chí do các ngành, đoàn thể phát động lồng ghép thực hiện trong phong trào cụ thể sẽ do ngành, đoàn thể ghi nhận, biểu dương, khen thưởng định kỳ 02 năm một lần (vào năm thứ hai)
2. Đối với đơn vị văn hóa:
a) Danh hiệu thôn, làng văn hóa, khu phố, tổ dân phố văn hóa do UBND cấp huyện, thành phố ra quyết định kèm theo Giấy chứng nhận theo định kỳ 03 năm một lần (vào năm thứ 3).
b) Danh hiệu đơn vị đạt chuẩn văn hóa do Trưởng Ban chỉ đạo cuộc vận động “Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’’ cấp huyện, cấp tỉnh công nhận tùy theo phân cấp quản lý (Liên đoàn Lao động cấp huyện, cấp tỉnh chủ trì, phối kết hợp với cơ quan thường trực ban chỉ đạo cùng cấp, thẩm định và báo cáo, đề nghị) theo định kỳ 02 năm một lần (vào năm thứ hai).
c) Thôn, làng, tổ dân phố, khu phố, đơn vị có 5 năm liên tục trở lên được công nhận đạt chuẩn ‘’đơn vị văn hóa’’, thực sự có nhiều thành tích xuất sắc, tiêu biểu sẽ được đề nghị UBND tỉnh xét, tặng Bằng khen.
d) Các thôn làng, tổ dân phố, khu phố văn hóa, các đơn vị văn hóa thực hiện tốt các tiêu chí do các ngành, đoàn thể phát động lồng ghép thực hiện trong phong trào cụ thể sẽ do các ngành, đoàn thể ghi nhận, biểu dương, khen thưởng theo định kỳ 02 năm một lần (vào năm thứ hai).
Điều 32. Thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận, khen thưởng các danh hiệu văn hóa
1. Danh hiệu Gia đình văn hóa:
a) Bản đăng ký xây dựng (hoặc giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa).
b) Tờ trình đề nghị công nhận hoặc khen thưởng.
c) Báo cáo kết quả phấn đấu xây dựng (hoặc giữ vững) danh hiệu “gia đình văn hóa”.
d) Biên bản kiểm tra của Ban vận động cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’’ ở khu dân cư; Ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’’ cấp xã, phường, thị trấn; Ban chỉ đạo cấp huyện, thành phố.
2. Danh hiệu đơn vị văn hóa:
a) Bản đăng ký xây dựng (hoặc giữ vững) danh hiệu văn hóa.
b) Tờ trình đề nghị công nhận, khen thưởng đơn vị văn hóa của UBND xã, phường, thị trấn; UBND huyện, thành phố (đối với đơn vị, là công văn đề nghị của Liên đoàn Lao động huyện, thành phố, Liên đoàn Lao động tỉnh).
c) Quy ước hoặc hương ước văn hóa.
d) Báo cáo kết quả xây dựng (hoặc giữ vững) danh hiệu đơn vị văn hóa
đ) Biên bản kiểm tra, thẩm định của Ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’’.
Điều 33. Chế độ khen thưởng
1. Cấp nào ra quyết định khen, cấp đó thưởng.
Kinh phí khen thưởng từ ngân sách Nhà nước, trích từ quỹ khen thưởng hàng năm của các cấp hoặc của Ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa’’ các cấp theo Thông tư số 31/2006/TTLT/BTC-BVHTT, ngày 7/4/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
2. Mức thưởng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Chương IX
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 34. Danh hiệu gia đình văn hoá, đơn vị văn hoá là danh hiệu thi đua trong ‘‘Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá’’ được đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng theo Luật Thi đua Khen thưởng dùng để ghi nhận, biểu dương các gia đình, đơn vị đạt các tiêu chí về xây dựng đời sống văn hoá.
Cá nhân, gia đình, đơn vị có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện nếp sống văn hoá sẽ được biểu dương, khen thưởng theo Luật định.
Cá nhân, gia đình, đơn vị vi phạm một trong những điều tại Quy định này, tuỳ theo mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp chặt chẽ với các ngành, các tổ chức đoàn thể nhân dân tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủỷ ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chấp hành của cán bộ, công chức, người lao động, hộ dân cư thuộc phạm vi quản lý.
Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, cơ quan Thi đua- Khen thưởng, Liên đoàn lao động và Thủ trưởng ngành, đoàn thể cùng cấp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy định này và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời tổ chức thẩm định (theo sự phân cấp, quản lý) đối với các đơn vị, gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo Luật Thi đua Khen thưởng.
Điều 36. Căn cứ vào Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện nếp sống văn hoá và thực trạng nếp sống, phong tục của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp có thể ban hành những quy định cụ thể hơn nhưng không được trái với Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề mới nảy sinh hoặc không còn phù hợp, Uỷ ban nhân dân các cấp, các sở, ban ngành, đoàn thể báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, bổ sung, sửa đổi./.