cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu văn bản: 53/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 03-03-2009
  • Ngày có hiệu lực: 13-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3639 ngày (9 năm 11 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-02-2019, Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày 28/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 53/2009/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2008 của UBND Thành phố Hà Nội về việc “Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội”;
Căn cứ Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của UBND Thành phố Hà Nội về việc “Thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội”;
Xét đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố tại Tờ trình số 01/TTr-BCĐ ngày 02 tháng 01 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội, gồm 04 Chương; 8 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 51/2001/QĐ-UB ngày 06/7/2001 của UBND Thành phố Hà Nội (trước đây) về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Trưởng Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện, và Thành phố trực thuộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo)
- Các PCT UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND TP;
- VPUB: các Phó Văn phòng, các Phòng CV, Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, TNth.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



Vũ Hồng Khanh

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2009 của UBND Thành phố)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố

1. Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là: Ban chỉ đạo GPMB Thành phố) là cơ quan chuyên trách, giúp UBND Thành phố chỉ đạo kịp thời, đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước và các Quyết định, Chỉ thị của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Trụ sở chính của Ban chỉ đạo GPMB thành phố: Số 197, Đường Nghi Tàm, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

3. Ban chỉ đạo GPMB Thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.

4. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo GPMB Thành phố: gồm kinh phí do ngân sách Thành phố cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước và kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phân bổ theo quy định của UBND Thành phố.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban chỉ đạo GPMB Thành phố thực hiện theo nội dung Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của UBND Thành phố về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo GPMB Thành phố.

Điều 3. Quy chế này xác định trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo và mối quan hệ công tác giữa Ban chỉ đạo GPMB Thành phố với các cấp chính quyền; với các Tổ chức chính trị - xã hội; với Hội đồng và Ban bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các quận, huyện thành phố trực thuộc (gọi tắt là cấp huyện) và với các Chủ đầu tư dự án sử dụng đất đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn Thành phố.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG BAN VÀ BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH VÀ KIÊM NHIỆM CỦA BAN

Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong Ban

1. Trưởng Ban

a. Chỉ đạo và điều hành chung toàn bộ hoạt động của Ban, trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền, những việc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và các Phó Chủ tịch chỉ đạo từng khối để giải quyết;

b. Thay mặt Ban chỉ đạo ký các văn bản của Ban để phát hành;

c. Xây dựng Kế hoạch công tác của Ban và tổng hợp báo cáo việc thực hiện kế hoạch với UBND Thành phố theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu;

d. Quản lý và điều hành toàn bộ bộ máy chuyên trách và kiêm nhiệm của Ban thực hiện nhiệm vụ của Thành phố giao.

2. Các Phó Trưởng Ban chuyên trách

a. Giúp việc cho Trưởng Ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Ban theo quy định của Nhà nước và Thành phố;

b. Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công trước pháp luật, UBND Thành phố và Trưởng ban.

c. Thay mặt Trưởng ban ký các văn bản của Ban để giải quyết công việc, được Trưởng ban giao. Khi Trưởng ban đi vắng một trong các Phó Trưởng ban được Trưởng ban giao phụ trách có trách nhiệm thay Trưởng ban điều hành hoạt động của Ban.

3. Các Phó Trưởng ban kiêm nhiệm và ủy viên kiêm nhiệm.

a. Các Phó Trưởng Ban kiêm nhiệm

a1. Đồng chí Lãnh đạo Sở Tài chính – Phó Trưởng Ban kiêm nhiệm:

- Giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất bị thu hồi;

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan để:

+ Quyết định phê duyệt giá bán nhà tái định cư cho từng tầng, loại nhà, vị trí của từng dự án cụ thể theo ủy quyền của UBND Thành phố,

+ Chủ trì phối hợp với Cục Thuế Hà Nội giải quyết vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước của người bị thu hồi đất,

+ Thông báo giá hàng năm về cây trồng, vật nuôi để UBND cấp huyện có căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi trên đất; đất có mặt nước; giải quyết các vướng mắc của UBND cấp huyện đối với các nội dung nêu trên.

a2. Đồng chí Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường – Phó Trưởng ban kiêm nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách giá đất; chủ trì cùng Liên ngành trình UBND Thành phố giải quyết các vướng mắc của UBND cấp huyện trong việc áp dụng chính sách giá đất;

- Trình UBND Thành phố quyết định việc thu hồi đất cho các dự án để giải phóng mặt bằng;

- Hướng dẫn UBND cấp huyện giải quyết các vướng mắc trong việc xác định nguồn gốc cơ sở pháp lý về sử dụng đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện tổ chức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định hiện hành cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí đất tái định cư;

- Chủ trì cùng các ngành liên quan hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất tại địa điểm mới với các tổ chức phải di chuyển do bị thu hồi đất;

- Chỉ đạo UBND cấp huyện giải quyết các khiếu nại về đất đai liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và đề xuất UBND Thành phố giải quyết các trường hợp thuộc thẩm quyền;

- Tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố cân đối, bố trí quỹ đất xây dựng các khu tái định cư (gồm nhà tái định cư và quỹ đất dịch vụ);

- Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư cân đối, quyết toán quỹ đất tái định cư.

a3. Đồng chí Lãnh đạo Sở Xây dựng – Phó Trưởng ban kiêm nhiệm:

- Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan để:

+ Cân đối, trình UBND Thành phố bố trí quỹ nhà tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư của các dự án; làm thủ tục, trình UBND Thành phố quyết định bán nhà, quyết toán quỹ nhà tái định cư, báo cáo UBND Thành phố,

+ Định kỳ hàng năm trình UBND Thành phố ban hành đơn giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc, di chuyển mô tả làm cơ sở để UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện tổ chức cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định hiện hành cho hộ gia đình cá nhân sau khi được bố trí nhà tái định cư;

- Hướng dẫn Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết vướng mắc trong xác định mức bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả;

- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng xây dựng các nhà tái định cư theo quy định hiện hành;

- Chỉ đạo và giải quyết vướng mắc, khiếu nại về các nội dung nêu trên.

b. Các Ủy viên kiêm nhiệm:

b1. Đồng chí Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các khu (nhà, đất) tái định cư;

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan cân đối và bố trí nguồn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và yêu cầu về tiến độ xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được UBND Thành phố giao.

b2. Đồng chí Lãnh đạo Sở Quy hoạch – Kiến trúc:

- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan trình UBND Thành phố phê duyệt vị trí, quy mô các khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển chung của Thành phố đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện (sở tại) công khai quy hoạch về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật và chủ trì giải quyết những vướng mắc về quy hoạch – kiến trúc theo thẩm quyền;

- Làm thủ tục giới thiệu địa điểm, thỏa thuận quy hoạch – kiến trúc cho các tổ chức phải di chuyển do bị thu hồi đất để đảm bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng.

b3. Đồng chí Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì cùng các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất trình UBND Thành phố phê duyệt;

- Là thường trực Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được giao theo Nghị định số 64/CP của Chính phủ;

- Phối hợp cùng UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ đào tạo nghề, việc làm, ổn định đời sống cho người dân tại nơi thu hồi đất theo quy trình của UBND Thành phố.

b4. Đồng chí Lãnh đạo Cục Thuế Thành phố Hà Nội:

- Hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh, liên quan đến giải phóng mặt bằng.

b5. Đồng chí Lãnh đạo Công an Thành phố Hà Nội:

- Phối hợp, nắm kế hoạch tiến độ giải phóng mặt bằng các Dự án và tình hình an ninh, trật tự trong khu vực giải phóng mặt bằng;

- Phát hiện các sơ hở, thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đề xuất khắc phục và xử lý;

- Phối hợp giải quyết các vụ việc tiêu cực, khó khăn, phức tạp; có kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh trật tự trong giải phóng mặt bằng và cưỡng chế thu hồi đất của các Dự án;

- Chỉ đạo Công an cấp huyện có phương án đảm bảo an ninh trật tự tại các địa bàn.

b6. Đồng chí Lãnh đạo Thanh tra Thành phố Hà Nội:

+ Chỉ đạo UBND cấp huyện giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn cấp huyện và xem xét, kết luận giải quyết các trường hợp thuộc thẩm quyền Thành phố; Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành;

+ Tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức năng của ngành; đề xuất với Thành phố xử lý những sai phạm theo quy định của pháp luật.

4. Các thành viên mời tham gia căn cứ các chế độ chính sách hiện hành và chức năng của tổ chức mình, tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách vận động thành viên của tổ chức mình và nhân dân thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước và UBND Thành phố; tham gia chỉ đạo trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, đúng pháp luật.

5) Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chuyên viên chuyên trách và kiêm nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, báo cáo đề xuất xử lý tại các cuộc họp do các thành viên Ban chỉ đạo chủ trì.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA BAN VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 5. Chế độ làm việc của Ban

1. Ban làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và thực hiện theo kết luận của Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban (khi được Trưởng ban ủy quyền) trong các cuộc họp Ban chỉ đạo, các cuộc họp Liên ngành do Trưởng ban được Thành phố giao chủ trì. Các ủy viên kiêm nhiệm của Ban chịu trách nhiệm trực tiếp về thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của cơ quan mình.

2. Hàng quý, Ban họp giao ban định kỳ, 6 tháng và cuối năm có sơ kết và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của Ban. Tổ chức họp bất thường khi có yêu cầu của UBND Thành phố. Sau mỗi phiên họp, bộ phận chuyên trách của Ban phải ghi biên bản tổng hợp tình hình, thông báo kết luận của người chủ trì phiên họp đến các thành viên dự họp để thực hiện và báo cáo UBND Thành phố.

3. Ban thực hiện chỉ đạo trực tiếp các thành viên thông qua Hội nghị giao ban định kỳ, đồng thời sử dụng bộ máy chuyên trách của Ban truyền đạt, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức Nhà nước được giao tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, các cấp, các ngành, các chủ đầu tư về việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xây dựng khu tái định cư và di dân, giải phóng mặt bằng.

4. Chỉ đạo về nghiệp vụ đối với Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng tiến độ, đúng pháp luật và yêu cầu của UBND Thành phố. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và giao ban hàng tháng giữa Ban chỉ đạo với các Ban Bồi thường, hỗ trợ tái định cư cấp huyện. Tùy tình hình cụ thể, Ban chỉ đạo GPMB Thành phố quy định thời gian, nội dung và địa chỉ nhận báo cáo của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện và có trách nhiệm tiếp nhận và hướng dẫn, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo luật định.

Điều 6. Mối quan hệ của Ban với các Sở, ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội và chủ đầu tư

1. Quan hệ thường xuyên và trực tiếp với Văn phòng UBND Thành phố, các Sở, ngành liên quan của Thành phố, UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo kịp thời UBND Thành phố tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn và các dự án cụ thể; truyền đạt ý kiến của UBND Thành phố trong quá trình chỉ đạo thực hiện.

2. Thực hiện mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội của Thành phố trong công tác giải phóng mặt bằng thông qua đại diện của các tổ chức này được cử tham gia thành viên Ban chỉ đạo và các cuộc họp giao ban định kỳ đột xuất của Ban chỉ đạo. Trường hợp cần thiết, Thường trực Ban chỉ đạo sẽ phối hợp và làm việc cụ thể với các tổ chức chính trị - xã hội để đảm bảo cho việc chỉ đạo, điều hành công tác vận động, tuyên truyền, tổ chức chấp hành pháp luật trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng ở các cấp được nhanh chóng, có hiệu quả.

3. Đối với các Chủ đầu tư, các đơn vị được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng là mối quan hệ tiếp nhận báo cáo, đôn đốc, kiểm tra các công việc liên quan đến trách nhiệm của Chủ đầu tư trong công tác GPMB, trao đổi để giải quyết vướng mắc, báo cáo đề xuất với UBND Thành phố giải quyết các công việc vượt thẩm quyền của Ban chỉ đạo.

Chương 4.

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN

Điều 7. Kinh phí hoạt động của Ban

1. Ban chỉ đạo GPMB Thành phố được cấp phát ngân sách hành chính như các Sở, ngành thuộc UBND Thành phố.

2. Kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thu, chi theo mức quy định hiện hành của UBND Thành phố (theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008).

3. Cán bộ, công chức chuyên trách và kiêm nhiệm của Ban được hưởng phụ cấp theo quy định của Thành phố và thực tế hiệu quả công việc của từng thành viên và nguồn kinh phí thực có, việc chi phí này do Trưởng ban quyết định.

Điều 8. Trong quá trình phối hợp thực hiện nếu có vướng mắc các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan đề xuất, báo cáo Ban chỉ đạo GPMB Thành phố để tổng hợp, báo cáo trình UBND Thành phố xem xét bổ sung và điều chỉnh.