Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 Ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 33/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 31-12-2008
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2009
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-12-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 365 ngày (1 năm 0 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2008/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất theo Quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại đường phố và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 và thay thế Quyết định số 2455/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về phân loại đường phố, giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2008; Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 18/8/2008 về việc phê duyệt, điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 1453/QĐ-UBND ngày 15/9/2008 về việc phê duyệt điều chỉnh giá đất tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2009
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12 /2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I.
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này qui định cụ thể về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Giá đất tại Quy định này sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá đất tại Quy định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chương II.
PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
Điều 3. Phân loại đô thị
Tỉnh Yên Bái có 03 loại đô thị: Thành phố Yên Bái là đô thị loại III; Thị xã Nghĩa Lộ là đô thị loại IV; Các thị trấn thuộc huyện là đô thị loại V.
Điều 4. Phân loại đường phố
1. Đô thị loại III, loại IV và loại V có 4 loại đường phố. Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ.
2. Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ; Có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; Các loại đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 đến loại 4 áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
3. Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố tương ứng.
Chương III.
PHÂN LOẠI VỊ TRÍ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 5. Vị trí đất nông nghiệp
1. Căn cứ phân loại vị trí
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất nông nghiệp khác giá đất được phân theo vị trí từ vị trí 1 đến vị trí 3. Vị trí của thửa đất được xác định căn cứ vào yếu tố khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ nông sản phẩm tập trung và mức độ thuận tiện về giao thông. Phân biệt các vị trí đất có kết hợp giữa yếu tố khoảng cách với các yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu.
- Cụ thể như sau:
+ Nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất được xác định theo ranh giới của khu dân cư gần nhất nơi có đất.
+ Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm gồm: Chợ nông thôn, chợ đô thị, nơi thu mua nông sản tập trung.
+ Đường giao thông gồm: Đường bộ liên thôn trở lên, ga đường sắt và bến bãi đường thuỷ.
2. Vị trí đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp phân thành 3 vị trí
a) Vị trí 1: Gồm những thửa đất được xác định trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
- Có khoảng cách đến 1.000 m (theo đường đi thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;
- Có khoảng cách đến 600 m (theo đường đi thực tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách được xác định đến giữa cổng chợ chính);
- Có khoảng cách đến 500 m (theo đường đi thực tế) đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, cổng ga.
b) Vị trí 2: Gồm những thửa đất được xác định trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
- Có khoảng cách từ trên 1.000 m đến 2.000 m (theo đường đi thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;
- Có khoảng cách từ trên 600 m đến 1.000 m (theo đường đi thực tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách được xác định đến giữa cổng chợ chính, nơi thu mua nông sản tập trung);
- Có khoảng cách từ trên 500 m đến 1000 m (theo đường đi thực tế) đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, cổng ga.
c) Vị trí 3: Gồm những thửa đất không thuộc vị trí 1, vị trí 2.
Điều 6. Vị trí đất ở đô thị: Đất ở đô thị phân thành 5 vị trí
1. Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở liền cạnh đường phố, có ít nhất một mặt giáp đường phố.
2. Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ lớn hơn 3 mét, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt thuận lợi, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 mét.
3. Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt kém hơn vị trí 2 cụ thể:
+ Thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ từ 1,5 m đến 3 m, cách chỉ giới hành lang đường phố không quá 50 m.
+ Thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ lớn hơn 3 m, cách chỉ giới hành lang đường phố từ trên 50 m đến 200 m.
4. Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ sâu, trên đồi cao, vị trí xa đường giao thông, có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 3, đi lại không thuận lợi cụ thể:
- Thửa đất trong ngõ có chiều rộng dưới 1,5 m, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 m;
- Thửa đất trong ngõ có chiều rộng từ 1,5 m đến 3 m, cách chỉ giới hành lang đường phố chính từ trên 50 m đến 200 m;
- Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3 quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 200 m.
5. Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc các vị trí còn lại, gồm đất trong ngõ sâu, trên đồi cao hoặc dưới hủm sâu cách biệt, đi lại không thuận lợi, những vị trí còn lại trong ngõ mà không thuộc vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
Điều 7. Đất ở nông thôn: Đất ở nông thôn phân thành 3 vị trí
1. Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường giao thông có tên trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định này, ngõ có chiều rộng lớn hơn 3 m, cách chỉ giới hành lang đường giao thông không quá 50 m;
3. Vị trí 3: Áp dụng đối với các thửa đất không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
Điều 8. Vị trí đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không kinh doanh
Các vị trí của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không kinh doanh xác định như đối với đất ở qui định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này.
Chương IV.
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 9. Nguyên tắc xác định giá đất
1. Xác định hệ số thửa đất có chiều sâu lớn
a) Hệ số thửa đất ở
Trường hợp một thửa đất ở giáp mặt tiền của đường giao thông trong bảng giá ban hành kèm theo Qui định này mà có chiều sâu lớn thì giá đất từng phần của thửa đất đó được xác định theo hệ số so với giá đất vị trí 1 của loại đất đó, tương ứng với chiều sâu thửa đất, kể từ chỉ giới hành lang đường giao thông như sau:
- 20 m đầu tiên hệ số bằng 1;
- Từ trên 20 m đến 40 m tiếp theo hệ số bằng 0,5;
- Từ trên 40 m đến 60 m tiếp theo hệ số bằng 0,3;
- Từ trên 60 m hệ số bằng 0,2.
b) Hệ số thửa đất phi nông nghiệp không kinh doanh và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Trường hợp một thửa đất phi nông nghiệp không kinh doanh hoặc thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp giáp mặt tiền của đường giao thông trong bảng giá ban hành kèm theo Qui định này mà có chiều sâu lớn, thì giá đất của từng phần của thửa đất đó được xác định theo hệ số so với giá đất vị trí 1 của loại đất đó, tương ứng với chiều sâu thửa đất, kể từ chỉ giới hành lang đường giao thông như sau:
- 30 m đầu tiên hệ số bằng 1;
- Từ trên 30 m đến 60 m tiếp theo hệ số bằng 0,6;
- Từ trên 60 m đến 90 m tiếp theo hệ số bằng 0,5;
- Từ trên 90 m hệ số bằng 0,3.
c) Hệ số nhiều thửa đất, loại đất liền kề nhau của một chủ sử dụng
Trường hợp một chủ sử dụng đất có nhiều thửa đất, loại đất liền kề nhau, trong đó có ít nhất một thửa giáp mặt tiền của đường giao thông trong bảng giá ban hành kèm theo Qui định này mà có chiều sâu lớn thì hệ số của từng phần của mỗi thửa đất, loại đất xác định theo điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp một thửa đất nằm trong ngõ của nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì xác định giá đất theo vị trí so với đường phố gần nhất.
3. Trường hợp một thửa đất giáp nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì xác định giá đất của đường phố có giá cao nhất.
Điểm giới hạn các loại đường và giá đất tại những nơi đường giao nhau là điểm giữa của các tuyến đường giao nhau đó chiếu vuông góc với chỉ giới hành lang đường để xác định giá đất.
4. Trường hợp một thửa đất có mặt tiền nằm cùng trên một tuyến đường, nhưng thuộc hai đoạn đường có giá đất khác nhau thì xác định giá đất bằng phương pháp bình quân gia quyền.
5. Các thửa đất nông nghiệp không xác định giá đất theo chiều sâu thửa đất, giá của toàn bộ thửa đất được xác định theo Điều 11 Qui định này.
Điều 10. Điều kiện xác định giá đất
1. Giá đất ở, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (trừ đất khai thác khoáng sản) theo Qui định này áp dụng đối với đất đã có mặt bằng.
2. Trường hợp đất chưa có mặt bằng thì xác định giá đất như sau:
a) Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân không qua đấu giá quyền sử dụng đất, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ: Các chính sách bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thiết kế san tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định tại thời điểm thu tiền sử dụng đất để xác định và trừ chi phí san, đắp mặt bằng của người được giao đất mới theo mức thực tế, phù hợp với khối lượng san đắp được duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định. Trường hợp mức chi phí thực tế về san, đắp lớn thì chỉ được trừ tối đa là 40% số tiền sử dụng đất phải nộp tính theo giá đất tại Qui định này.
b) Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại các thửa đất chưa có mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ tạo lập quỹ đất đấu giá, căn cứ vào dự toán thiết kế san đắp mặt bằng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định, căn cứ các chính sách bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm tạo lập quỹ đất để tổ chức giải phóng mặt bằng, san, đắp mặt bằng và thực hiện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực liền kề (đối với đất đã có mặt bằng) tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá, nhưng giá sàn không được thấp hơn giá đất tại Qui định này.
Tổng chi phí giải phóng mặt bằng, san, đắp mặt bằng được trừ vào nguồn thu tiền giao đất qua đấu giá quyền sử dụng đất và thuê đất theo mức chi phí thực tế. Trường hợp các chi phí về giải phóng mặt bằng, san, đắp mặt bằng thực tế lớn thì chỉ được trừ tối đa là 40% số tiền sử dụng đất thu được qua đấu giá.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ tạo lập quỹ đất đấu giá, tổ chức thực hiện đầu tư và phải chịu trách nhiệm về Quyết định đầu tư của mình theo qui định của Pháp luật.
c) Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại những tuyến đường mới được xây dựng hoặc các tuyến đường mới được đầu tư nâng cấp (giá đất tại các tuyến đường đó chưa được qui định tại Quyết định này) thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều tra, xây dựng giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất trước khi tổ chức đấu giá (qua Sở Tài nguyên Môi trường kiểm tra, Sở Tài chính thẩm định). Đối với các quỹ đất đấu giá chưa có mặt bằng thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
d) Đối với những thửa đất ở hoặc đất nông nghiệp chưa có mặt bằng (đất đồi, đất hủm sâu) của hộ gia đình, cá nhân nay xét công nhận quyền sử dụng đất ở hoặc chuyển mục đích đất sang làm đất ở để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
- Đối với những thửa đất ở, trước đây là đất nông nghiệp (đất đồi, đất hủm sâu) kể cả trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã tự ý chuyển mục đích trái pháp luật nay phù hợp với quy hoạch, hộ gia đình, cá nhân được xét công nhận quyền sử dụng đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì không được trừ chi phí san tạo mặt bằng.
- Đối với những thửa đất nông nghiệp chưa có mặt bằng (đất đồi, đất hủm sâu) đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích đất sang làm đất ở thì xử lý như sau:
+ Trường hợp thửa đất thuộc đất đô thị (thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn) có thiết kế san tạo mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ chi phí san đắp mặt bằng theo thiết kế, nhưng chỉ được trừ tối đa là 40% tiền sử dụng đất phải nộp tính theo giá đất tại Quy định này.
+ Trường hợp thửa đất thuộc xã của các huyện, nếu có xác nhận về khối lượng đào, đắp của Uỷ ban nhân dân xã, thì được trừ chi phí san đắp mặt bằng theo xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (Uỷ ban nhân dân xã phải chịu trách nhiệm về xác nhận này), nhưng chỉ được trừ tối đa là 40% tiền sử dụng đất phải nộp tính theo giá đất tại Quy định này.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất mới cho hộ gia đình, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại các thửa đất đã có mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường ở khu vực liền kề (đối với đất đã có mặt bằng) tại thời điểm tổ chức đấu giá để xây dựng giá sàn đấu giá, nhưng giá sàn không được thấp hơn giá đất tại Qui định này.
4. Trường hợp Nhà nước giao đất cho tổ chức theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu Dự án có sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 11. Giá đất nông nghiệp
1. Giá đất trồng lúa, nuôi trồng thủy sản quy định tại Bảng 1;
2. Giá đất bằng trồng cây hàng năm khác quy định tại Bảng 2;
3. Giá đất nương rẫy, lúa nương quy định tại Bảng 3;
4. Giá đất trồng cây lâu năm quy định tại Bảng 4;
5. Giá đất trồng rừng sản xuất quy định tại Bảng 5;
6. Giá đất trong các trường hợp sau được quy định bằng 1,25 lần mức giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1:
- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở;
- Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
7. Giá các loại đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên sản xuất, rừng đặc dụng được tính bằng 80% đất trồng rừng sản xuất.
Điều 12. Giá đất ở
1. Giá đất ở tại thành phố Yên Bái qui định tại Bảng 6.
2. Giá đất ở tại thị xã Nghĩa Lộ qui định tại Bảng 7.
3. Giá đất ở tại huyện Yên Bình qui định tại Bảng 8.
4. Giá đất ở tại huyện Trấn Yên qui định tại Bảng 9.
5. Giá đất ở tại huyện Văn Chấn qui định tại Bảng 10.
6. Giá đất ở tại huyện Văn Yên qui định tại Bảng 11.
7. Giá đất ở tại huyện Lục Yên qui định tại Bảng 12.
8. Giá đất ở tại huyện Trạm Tấu qui định tại Bảng 13.
9. Giá đất ở tại huyện Mù Cang Chải qui định tại Bảng 14.
Điều 13. Giá đất ở tại đô thị
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở liền cạnh đường phố, có ít nhất một mặt giáp đường phố.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 qui định bằng 40% giá đất vị trí 1; Đối với các thị trấn, giá đất vị trí 2 qui định bằng 30% giá đất vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 qui định bằng 25% giá đất vị trí 1; Đối với các thị trấn, giá đất vị trí 3 qui định bằng 20% giá đất vị trí 1.
4. Giá đất vị trí 4: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 qui định bằng 10% giá đất vị trí 1; Đối với các thị trấn, giá đất vị trí 4 qui định bằng 8% giá đất vị trí 1.
5. Giá đất vị trí 5: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 qui định bằng 5% giá đất vị trí 1; Đối với các thị trấn, giá đất vị trí 5 qui định bằng 4% giá đất vị trí 1.
Nếu giá đất của các vị trí nêu trên hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì giá đất được áp dụng bằng giá đất tối thiểu, cụ thể như sau: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái giá đất tối thiểu là 96.000 đ/m2; Các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ giá đất tối thiểu là 40.000 đ/m2; Các thị trấn giá đất tối thiểu là 30.000 đ/m2;
Điều 14. Giá đất ở tại nông thôn
1. Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Giá đất vị trí 2: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 qui định bằng 40% giá đất vị trí 1; Đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 qui định bằng 50% giá đất vị trí 1.
3. Giá đất vị trí 3: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 qui định bằng 20% giá đất vị trí 1; Đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 qui định bằng 25% giá đất vị trí 1.
Nếu giá đất của các vị trí nêu trên hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì giá đất được áp dụng bằng giá đất tối thiểu. Quy định giá đất tối thiểu là 25.000 đ/m2.
Điều 15. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp qui định theo hệ số so với giá đất ở liền kề có cùng vị trí được xác định như sau:
1. Trường hợp đất do Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, giá đất bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị trí.
Nếu giá đất tại các vị trí hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì giá đất được áp dụng bằng giá đất tối thiểu. Giá đất tối thiểu được quy định như sau: Các phường của thành phố Yên Bái giá đất tối thiểu là 67.000 đồng/m2; Các phường của thị xã Nghĩa Lộ giá đất tối thiểu là 32.000 đồng/m2; Các xã, thị trấn giá đất tối thiểu là 25.000 đồng/m2.
2. Trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định (không phải đất do Nhà nước giao); Đất tổ chức đang sử dụng có nguồn gốc từ đất ở hoặc có nguồn gốc từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà không do Nhà nước giao, thì giá đất bằng 100 % giá đất ở có cùng vị trí.
3. Đối với đất để thực hiện các dự án đầu tư tại các khu thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, tại các đầu mối giao thông chính thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào từng dự án cụ thể và điều kiện thực tế tại thời điểm thu hồi đất để quy định giá đất cho phù hợp.
Điều 16. Giá đất phi nông nghiệp không kinh doanh
- Đất sử dụng vào các mục đích như: Đất quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; Đất cơ sở tôn giáo, đất sử dụng vào mục đích tín ngưỡng; Đất nghĩa trang, nghĩa địa; Đất do cộng đồng dân cư sử dụng; Đất phi nông nghiệp không kinh doanh khác, giá đất bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
- Trường hợp thửa đất có chiều sâu lớn thì áp dụng hệ số với mức giá không thấp hơn giá đất ở tối thiểu quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quy định này.
Điều 17. Giá đất chưa sử dụng
1. Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này, được xác định bằng 80% giá của loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử dụng.
2. Đất chưa sử dụng khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng 100% giá của loại đất đó.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Xử lý tồn tại
1. Các trường hợp đã hoàn chỉnh hồ sơ kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến đất theo qui định hiện hành mà cơ quan Thuế đã có thông báo nộp tiền trước ngày 01/01/2009 thì xác định giá đất tại thời điểm có thông báo nộp tiền.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng mà đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường từ trước ngày Qui định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng giá đất tại Qui định này; Nếu quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường từ ngày Qui định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng giá đất tại Qui định này.
Điều 19. Điều chỉnh giá đất
1. Khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất trên thị trường tại những địa bàn nhất định có biến động so với giá đất tại Quy định này do điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo tổ chức điều tra khảo sát giá đất thực tế.
2. Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.
3. Mọi trường hợp điều chỉnh giá đất tại một số vị trí đất, một số khu vực đất, loại đất trong năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định điều chỉnh giá đất.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị điều chỉnh giá đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng giá đất tại Quy định này. Trường hợp giá đất có biến động hoặc trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
BẢNG 1: GIÁ ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
(Kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: đồng/m2
STT | Vị trí | Giá đất |
1 | 1 | 25.000 |
2 | 2 | 20.000 |
3 | 3 | 16.000 |
BẢNG 2: GIÁ ĐẤT BẰNG TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
(Kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: đồng/m2
STT | Vị trí | Giá đất |
1 | 1 | 20.000 |
2 | 2 | 16.000 |
3 | 3 | 14.000 |
BẢNG 3: GIÁ ĐẤT NƯƠNG RẪY, LÚA NƯƠNG (TRỪ RUỘNG BẬC THANG)
(Kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: đồng/m2
STT | Vị trí | Giá đất |
1 | 1 | 16.000 |
2 | 2 | 14.000 |
3 | 3 | 12.000 |
BẢNG 4: GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
(Kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: đồng/m2
STT | Vị trí | Giá đất |
1 | 1 | 18.000 |
2 | 2 | 16.000 |
3 | 3 | 11.000 |
BẢNG 5: GIÁ ĐẤT TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT
(Kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đơn vị tính: đồng/m2
STT | Vị trí | Giá đất |
1 | 1 | 8.000 |
2 | 2 | 6.500 |
3 | 3 | 5.000 |