Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 Ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 61/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Ngày ban hành: 31-12-2008
- Ngày có hiệu lực: 10-01-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2008/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở; Chỉ thị số 116/TTg ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định:
1. Quyết định số 151/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố ban hành Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
2. Quyết định số 93/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 2004 của UBND thành phố về việc điều chỉnh bổ sung Quyết định ban hành Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
3. Quyết định số 45/2005/QĐ-UB ngày 22 tháng 4 năm 2005 của UBND thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung Điều 13 Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất và hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số 151/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố.
Điều 3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CẢI THIỆN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Văn bản này quy định về chính sách, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt tặng nhà tình nghĩa; hỗ trợ tiền sử dụng đất và kinh phí sửa chữa nhà ở; miễn, giảm tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là hỗ trợ cải thiện nhà ở) đối với người có công cách mạng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp đã hoàn tất việc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc được giao đất làm nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Người có công với Cách mạng là đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở được nêu trong Quy định này bao gồm:
a. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận và hưởng trợ cấp hàng tháng (sau đây gọi chung là Cán bộ Lão thành Cách mạng);
b. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận và hưởng trợ cấp Cán bộ Tiền khởi nghĩa (sau đây gọi chung Cán bộ hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa);
c. Thân nhân liệt sĩ;
d. Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
đ. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong kháng chiến;
e. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
g. Bệnh binh;
h. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
i. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã được tặng Kỷ niệm chương;
k. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng Nhất;
l. Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
2. Các đối tượng chính sách được bổ sung theo Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở được hưởng chế độ ưu đãi kể từ ngày Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở:
1. Nguyên tắc:
a) Triển khai từng bước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng cân đối của ngân sách địa phương;
b) Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh khó khăn thực sự về nhà ở cụ thể của từng đối tượng;
c) Không hỗ trợ bình quân cho tất cả các đối tượng;
d) Một người thuộc nhiều diện ưu đãi được xét hỗ trợ cải thiện nhà ở thì căn cứ vào chế độ ưu đãi cao nhất mà người đó được hưởng để hỗ trợ;
đ) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi về nhà ở thì được cộng chế độ ưu đãi của từng người thành chế độ ưu đãi của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức ưu đãi cao nhất được nêu trong Quy định này;
e) Các hình thức hỗ trợ được nêu tại Điều 4 Quy định này đối với người có công với Cách mạng chỉ được xét hỗ trợ một lần và chỉ áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ cho một gia đình.
2. Điều kiện:
a) Phải có hồ sơ gốc quản lý tại Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố và đang hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi Người có công Cách mạng;
b) Có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đà Nẵng và đang thực sự gặp khó khăn về nhà ở (trừ các đối tượng nêu tại Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg và tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 4. Các hình thức hỗ trợ cải thiện nhà ở:
Tùy theo điều kiện và khả năng của địa phương, việc hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
1. Tặng nhà tình nghĩa;
2. Miễn tiền sử dụng đất phải nộp (trừ đất trống không miễn) đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ khi được nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP;
3. Giảm một phần tiền sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP;
4. Miễn hoặc giảm một phần tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
5. Hỗ trợ một phần tiền sử dụng đất khi được Nhà nước bố trí đất để xây dựng nhà ở; bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo giá cao;
6. Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa nhà ở.
Điều 5. Nguồn kinh phí hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở bao gồm:
1. Ngân sách Nhà nước;
2. Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa";
3. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân;
4. Các nguồn khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: TẶNG NHÀ TÌNH NGHĨA
Điều 6. Đối tượng và điều kiện được xét tặng nhà tình nghĩa:
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thân nhân liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng, người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã được tặng Kỷ niệm chương có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không thể tạo lập được nhà ở, chưa được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, hiện đang ở nhờ nhà người khác mà không phải là thân nhân chủ yếu của họ hoặc bị mất nhà ở do thiên tai, hỏa hoạn thì được xét tặng nhà tình nghĩa.
Điều 7. Diện tích đất giao để xây dựng nhà tình nghĩa từ 70m2 (Bảy mươi mét vuông) trở lên nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành.
Điều 8. Kinh phí hỗ trợ để xây dựng một nhà tình nghĩa bằng nguồn ngân sách hoặc quỹ " Đền ơn đáp nghĩa” không quá 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng). Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
Mục 2: HỖ TRỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, KINH PHÍ SỬA CHỮA NHÀ Ở
Điều 9. Việc hỗ trợ một phần tiền sử dụng đất đối với các trường hợp được Nhà nước bố trí đất tái định cư, bố trí đất để cải thiện nhà ở (kể cả các khu quy hoạch khai thác quỹ đất), mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo giá cao, mua nhà đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP, thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được hỗ trợ tiền sử dụng đất thì được cộng các mức hỗ trợ của từng thành viên thành mức hỗ trợ chung của cả hộ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá mức hỗ trợ được quy định tại Nhóm 1, Điều 11 của Quy định này;
2. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ hỗ trợ sử dụng đất thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất;
3. Trường hợp số tiền sử dụng đất phải nộp thấp hơn mức hỗ trợ nêu tại Điều 11 Quy định này thì mức hỗ trợ được xác định theo số tiền sử dụng đất phải nộp.
4. Trường hợp hộ chính sách được bố trí cùng một lúc từ 02 lô đất (trở lên) thì chỉ được tính mức hỗ trợ để áp dụng cho 01 lô đất cho một hộ gia đình và do người được hưởng chính sách tự chọn 01 lô để được hỗ trợ.
Điều 10. Điều kiện và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất:
1. Điều kiện để hỗ trợ tiền sử dụng đất:
- Đối với trường hợp được bố trí đất tái định cư thì người được xét hỗ trợ phải có hộ khẩu thường trú tại nơi bị giải tỏa từ 1 năm trở lên so với thời điểm được bố trí đất ở.
2. Mức hỗ trợ tiền sử dụng đất cho các trường hợp được Nhà nước bố trí đất tái định cư, bố trí đất để cải thiện nhà ở, mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo giá cao, mua nhà đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP, được quy định như sau:
a. Nhóm 1: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên, thân nhân của liệt sĩ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ tối đa không quá 45.000.000 đồng (Bốn mươi lăm triệu đồng).
b. Nhóm 2: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được hỗ trợ tối đa không quá 41.000.000 đồng (Bốn mươi mốt triệu đồng).
c. Nhóm 3: Cán bộ hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được hỗ trợ tối đa không quá 36.000.000 đồng (Ba mươi sáu triệu đồng).
Trong trường hợp hộ gia đình có người là Cán bộ hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa mà đã từ trần thì vợ (hoặc chồng) còn sống được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ theo mức nêu trên.
d. Nhóm 4: Thân nhân của liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước", người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" được hỗ trợ tối đa không quá 32.000.000 đồng (Ba mươi hai triệu đồng).
e. Nhóm 5: Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng Nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng Nhất được hỗ trợ tối đa không quá 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
Điều 11. Mức kinh phí hỗ trợ để cải tạo, sửa chữa nhà ở cho một hộ chính sách được xác định căn cứ vào tình trạng hư hỏng, hoàn cảnh khó khăn thực tế của từng đối tượng nhưng không quá 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng). Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 12. Đối tượng là cán bộ hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa từ trước đến nay không ở nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước hoặc có thuê nhưng đã trả lại cho Nhà nước; chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để làm nhà ở; chưa được hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhà ở. Nếu người đó còn sống thì được hỗ trợ 25.000.000 (Hai mươi lăm triệu đồng). Trường hợp người thuộc đối tượng được hỗ trợ có vợ hoặc chồng thì thực hiện việc hỗ trợ theo quy định sau:
1. Trường hợp cán bộ hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa đã từ trần thì vợ (hoặc chồng) còn sống được hưởng tiêu chuẩn hỗ trợ 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).
2. Trường hợp cả vợ và chồng đều là cán bộ hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa mà cả hai còn sống đến ngày Quyết định 117/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì mỗi người được hỗ trợ 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).
Đối với các trường hợp đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở nhưng dưới mức 25.000.000 đồng thì được hỗ trợ theo mức 25.000.000 đồng và có khấu trừ số tiền đã được hỗ trợ.
Mục 3: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm một lần (cho một thửa đất) trong các trường hợp sau:
a) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ trường hợp bố trí đất tái định cư).
b) Được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
c) Được Nhà nước bố trí đất để làm nhà ở.
2. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất áp dụng trong các trường hợp trên tính trên số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp và chỉ được tính trong hạn mức giao đất ở do UBND thành phố Đà Nẵng quy định cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố. Trừ các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều 15 của Quy định này.
4. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện (đối tượng chính sách) được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
5. Trường hợp một hộ gia đình hoặc một người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn tiền sử dụng đất và giảm tiền sử dụng đất thì được miễn tiền sử dụng đất phải nộp. Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng giảm tiền sử dụng đất mà có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
6. Chỉ được thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất trực tiếp đối với đối tượng được miễn, giảm tính trên số tiền sử dụng đất mà đối tượng đó phải nộp.
7. Chỉ được xem xét và giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quy định này đối với những trường hợp nộp tiền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp số tiền sử dụng đất còn nợ phát sinh trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
8. Đối với trường hợp mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP thì phải có hộ khẩu thường trú từ 1 năm trở lên hoặc thành viên có trong hộ khẩu đã chết không quá 1 năm kể từ thời điểm nộp đơn xin mua.
Điều 14. Đối tượng và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất:
1. Đối tượng miễn tiền sử dụng đất:
a) Người gia nhập tổ chức cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất;
b) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng Nhất được miễn tiền sử dụng đất với diện tích không quá 300 mét vuông (m2);
c) Người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1936 đến ngày 31 tháng 12 năm 1944, không thuộc diện quy định tại điểm b, khoản này được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở do UBND thành phố quy định;
2. Đối tượng giảm tiền sử dụng đất:
a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;
b) Cán bộ hoạt động Cách mạng Tiền khởi nghĩa, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60% được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;
Trong trường hợp đối tượng là Cán bộ hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa đã từ trần thì vợ (hoặc chồng) còn sống được hưởng tiêu chuẩn giảm tiền sử dụng đất theo mức nêu trên.
c) Thân nhân của liệt sĩ qui định tại khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước"; người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp;
d) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng Nhất hoặc Huân chương Chiến thắng hạng Nhất được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp
3. Nếu cùng một đối tượng chính sách mà số tiền sử dụng đất được giảm thấp hơn số tiền được hỗ trợ theo quy định tại Điều 11 của Quy định này thì người sử dụng đất được hưởng mức hỗ trợ để xét giảm tiền sử dụng đất phải nộp.
4. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng chính sách khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP nêu tại khoản 1, khoản 2 của Điều này tối đa không vượt quá hỗ trợ quy định tại Điều 11 của quy định này.
Chương III
THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT
Điều 15. Hồ sơ xét duyệt:
1. Hỗ trợ kinh phí sửa chữa nhà ở:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ của người có công với Cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Các giấy tờ chứng nhận người có công với Cách mạng.
2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ sử dụng đất của người có công với Cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Bản sao hộ khẩu (có chứng thực);
c) Bảng tính giá trị đền bù (nếu là hộ giải toả);
d) Giấy chứng nhận nhà ở, đất ở gắn liền với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với hộ không giải toả hoặc có nhà ở thuộc diện giải toả nhưng có hộ khẩu ở nơi khác);
đ) Giấy tờ về lô đất được bố trí;
e) Các giấy tờ chứng nhận người có công với Cách mạng.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a) Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được công nhận đất ở:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường và xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định;
- Hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục để được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện kê khai đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Tờ khai tiền sử dụng đất (2 bản theo mẫu quy định) trong hồ sơ về đất đai gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường (trong trường hợp hồ sơ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường);
- Cung cấp các giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại quyết định này (bản sao có chứng thực).
b) Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà đang thuê thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP:
- Mẫu kê khai của công ty Quản lý nhà Đà Nẵng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường và xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về đối tượng được hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định;
- Bản sao hộ khẩu (có chứng thực);
- Bản sao giấy tờ chứng nhận người có công với Cách mạng.
Điều 16. Thẩm quyền xét duyệt:
1. Hỗ trợ kinh phí cải tạo, sửa chữa nhà ở:
a) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận đơn đề nghị hỗ trợ của các đối tượng nêu tại nhóm 1, Điều 11 Quy định này để kiểm tra và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết;
b) Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm xem xét giải quyết hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại nhóm 2, 3, 4 và 5, Điều 11 Quy định này.
2. Hỗ trợ tiền sử dụng đất:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xác định số tiền sử dụng đất được hỗ trợ và lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định hỗ trợ tiền sử dụng đất theo qui định.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
a) Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được công nhận đất ở:
Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định để kiểm tra, xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Chi cục trưởng Chi cục thuế quận, huyện kiểm tra, xác định số miễn, giảm tiền sử dụng đất tại thông báo nộp tiền sử dụng đất và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng.
b) Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước:
Cơ quan quản lý cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trực tiếp thu tiền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính pháp lý, xác định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm cho từng đối tượng và lập thủ tục trình Ủy ban nhân thành phố ban hành Quyết định.
4. Chi cục Thuế của các quận, huyện ra Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất (hoặc hỗ trợ) phải ghi rõ đối tượng, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, địa điểm lô đất, diện tích đất, số tiền được miễn, giảm (hoặc hỗ trợ) và phải được gửi đến Sở Lao động -Thương binh và Xã hội thành phố; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên – Môi trường; Cục Thuế; Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường và các cơ quan, cá nhân liên quan để theo dõi và thực hiện.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM -KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 17. Khen thưởng, xử lý vi phạm:
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng thì được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
2. Xử lý vi phạm: Người nào có hành vi vi phạm trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định Pháp lệnh Cán bộ Công chức. Trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về mặt vật chất thì còn phải bồi thường theo quy định pháp luật;
Điều 18. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thống kê phân loại tình hình nhà ở, hoàn cảnh khó khăn về nhà ở của từng đối tượng có công với Cách mạng tại địa phương;
b) Đề xuất các hình thức hỗ trợ phù hợp cho từng trường hợp, trình các cấp có thẩm quyền giải quyết;
c) Tổ chức huy động các nguồn lực để góp phần thực hiện việc hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách;
d) Lập hồ sơ, thống kê các đối tượng đã đến làm thủ tục hỗ trợ cải thiện nhà ở, trong đó có danh sách từng thành viên trong hộ gia đình để theo dõi và quản lý đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm lập phương án hỗ trợ người có công với Cách mạng tại địa phương. Định kỳ và đột xuất, UBND các quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho Người có công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn quận, huyện và gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố là cơ quan thường trực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quy định này. Định kỳ và đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở của đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố và quận, huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
4. Cục Thuế thành phố có trách nhiệm hướng dẫn hồ sơ và tổ chức thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Quy định này.
Điều 20. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thành phố để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.