cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 45/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 15-12-2008
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2009
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 18-07-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-05-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 493 ngày (1 năm 4 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-05-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-05-2010, Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/04/2010 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 45/2008/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 15 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003 và Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/NĐ-CP; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Sở Tài chính và Văn phòng UBND tỉnh An Giang,  

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Chấm dứt hiệu lực thi hành của Quyết định số 3500/2005/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 về việc ban hành bản quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo chính sách hoặc phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Cục thuế tỉnh tổ chức triển khai và hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;            
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ TNMT;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Website An Giang, Công báo An Giang;
- Phòng NC, XDCB, KT, TH, TD; 
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.  CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về bồi th­ường, hỗ trợ và tái định cư­ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 (trừ điểm đ khoản 1 và điểm b khoản 2) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần và Điều 33, 34, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì không thuộc phạm vi áp dụng của Bản quy định này.

3. Đối với những trường hợp đặc biệt chưa được quy định tại Bản quy định này; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (dưới đây gọi chung là Hội đồng bồi thường) thống nhất đề xuất hướng giải quyết cụ thể từng trường hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Bản quy định này.

2. Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho các trường hợp:

a) Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi nhưng không sử dụng làm chỗ ở ổn định;

b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết;

c) Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết. 

3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

BỒI THƯỜNG ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường

1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 của Bản quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Hội đồng bồi thường thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

2. Đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất cho phù hợp với thực tế tại thời điểm có quyết định thu hồi ở địa phương; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền; một số trường hợp cụ thể như sau:

a) Người được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;

b) Người được sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì sẽ trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về pháp luật đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Nếu các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp bằng hoặc lớn hơn tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa không quá 70% tiền bồi thường đất.

Việc xác định số tiền phải trừ và nộp này do Hội đồng Bồi thường phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định.

4. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất thể hiện như sau:

a) Nếu diện tích đất thu hồi chỉ chiếm một phần của diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bồi thường theo kết quả đo đạc thực tế của diện tích đất thu hồi.

b) Nếu diện tích đất thu hồi chiếm toàn bộ diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xác định theo hướng:

- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, thì Hội đồng bồi thường tính bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;

- Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu người sử dụng đất chứng minh được nguồn gốc sử dụng không có tranh chấp, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế (trừ trường hợp diện tích đất ở nằm ngoài giấy nhưng vượt hạn mức);

- Không bồi thường đối với phần diện tích đất vượt diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích vượt đó là do hành vi lấn, chiếm mà có.

Điều 4. Điều kiện để được bồi thường về đất

Người sử dụng có đất bị thu hồi, nếu có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

10. Người đang sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 4 quy định này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp đồng thời không vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai; quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý; không lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; không lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng; không lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở tại địa phương. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư;

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là  đất ở) thì người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18/12/1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi đã tách thửa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với đất ở theo hạn mức quy định tại địa phương.

11. Người đang sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 4 của quy định này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp đồng thời không vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai, quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý; không lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc; không lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng; không lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm, thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau: 

a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở tại địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

12. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận:

a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.

b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất tại địa phương;

- Đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất tại địa phương phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.

Điều 5. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại

1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính (hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền xác định giá đất) xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

2. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;

b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

Ngoài ra, trong quá trình sử dụng người sử dụng đất có công đầu tư, cải tạo đất thì được hỗ trợ chi phí đầu tư cải tạo vào đất đó. Chi phí đầu tư, cải tạo đất được tính như sau:

a) Hỗ trợ chi phí đào đất:

- Chi phí đào đất chỉ áp dụng với loại đất được bồi thường là đất ao. Khối lượng đất đào được tính bằng đơn vị m3. Cách tính là lấy cao trình của đất trồng cây hàng năm tại khu vực giải tỏa làm mốc để xác định độ sâu thực tế của ao;

- Không áp dụng quy định mục trên đối với ao tự nhiên, mặt đất trũng đã có sẵn không phải do quá trình lao động sản xuất của con người tạo nên.

b) Hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng:

- Chi phí san lấp đất, cát được áp dụng đối với mặt đất có chiều cao hơn cao trình của đất cùng loại tại khu vực giải tỏa. Khối lượng đất, cát san lấp được tính bằng đơn vị m3. Cách tính là lấy cao trình của đất cùng loại tại khu vực làm mốc để xác định phần cao vượt trội của phần thửa đất đã san lấp so với mốc;

- Không áp dụng quy định mục trên đối với đất giải tỏa tại khu vực có địa hình là đồi núi hoặc đất bờ ao.

c) Các khoản chi phí bồi thường, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp, hoặc đất ở, đất vườn, ao liền kề đất ở và đất nông nghiệp xen kẻ trong khu dân cư mà đã được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;

d) Sở Tài chính căn cứ vào tình hình thực tế tại thời điểm giải toả mà thông báo giá hỗ trợ chi phí đào đất và chi phí đắp đất cho phù hợp với đặc điểm của vùng dự án.

Điều 6. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Điều 7. Bồi thường đất ở

1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền phù hợp với giá trị thực tế tại địa phương.

2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức đất ở tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức đất ở thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.

3. Trường hợp đất bị thu hồi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nhưng người sử dụng đã xây dựng nhà, công trình trên đất trước ngày 01/7/2004 được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận, thì được xem xét bồi thường theo hiện trạng sử dụng thực tế (gồm diện tích đất có nhà + các công trình phụ trợ + diện tích dẫn vào các công trình phụ trợ). Việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo điểm a, điểm d khoản 10 hoặc điểm a khoản 11 Điều 4 Bản quy định này.  

Điều 8. Bồi thường đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Bản quy định này.

2. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư: ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ thêm bằng tiền. Mức hỗ trợ giao cho Sở Tài chính thống nhất với Hội đồng bồi thường nhưng không vượt quá 50% giá đất ở để tính bồi thường có vị trí liền kề. Diện tích để tính hỗ trợ thực hiện như sau:

a) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:

- Trong phạm vi địa giới hành chính phường;

- Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà ranh giới khu dân cư đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch khu dân cư nông thôn hoặc đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn mà chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch chi tiết của xã, thị trấn được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.

b) Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại điểm a khoản này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương;

c) Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại điểm a khoản này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương;

d) Đối với thửa đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư bị thu hồi mà có ranh giới tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá khác nhau thì giá đất để tính tiền hỗ trợ là giá bình quân của các thửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở làm căn cứ để tính tiền hỗ trợ là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở bình quân của các thửa đất có nhà ở gần nhất.

Điều 9. Bồi thường đối với đất và công trình trên đất thuộc hành lang an toàn lưới điện theo quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005

1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Bản quy định này.   

2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:

a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể:

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất nông nghiệp thì được bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở so với giá các loại đất sau khi thay đổi mục đích;

- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá đất nông nghiệp sau khi thay đổi mục đích. 

b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất là đất ở (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế: Mức bồi thường được xác định bằng tỷ lệ 50% giá đất ở thời điểm có quyết định thu hồi đất căn cứ theo vị trí nhà, khu đất.

c) Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng khoảng không lớn hơn 70% diện tích đất khuôn viên nhà thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc diện tích đất còn lại nhỏ, việc cải tạo, cơi nới không hiệu quả, hình dáng kích thước không phù hợp để xây dựng, nâng tầng thì cũng được tính bồi thường toàn bộ diện tích.

d) Trường hợp đất nông nghiệp nằm dưới hành lang lưới điện cao áp bị giảm giá trị sử dụng đáng kể, làm ảnh hưởng đến sản xuất, thu nhập và đời sống của người sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ thì được tính hỗ trợ không quá 50% giá bồi thường đối với đất nông nghiệp.

3. Đối với tài sản trên đất:

a) Nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc khác bị phá dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường theo Bản quy định này;

b) Thiệt hại về cây trồng được bồi thường theo Bản quy định này;

c) Đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không, đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP được tồn tại trong hành lang, không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với nhà biệt thự, nhà cấp I, cấp II có kết cấu khung cột, đà, sàn bê tông cốt thép là 10%; nhà cấp III, cấp IV và công trình xây dựng còn lại là 30% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây theo đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo quy định của tỉnh;

d) Đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không, nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm thỏa mãn các điều kiện đó và người đang sử dụng được hỗ trợ thêm theo quy định tại điểm c khoản này.

Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả bồi thường cho phần bị phá dỡ đó. Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 106/2005/NĐ-CP mà phải phá bỏ hoặc di dời thì tính bồi thường, hỗ trợ theo Bản quy định này;

đ) Trường hợp phần nhà ở, công trình bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng trên 70% tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình đó và các tài sản khác, bị hạn chế khả năng sử dụng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản này thì được tính bồi thường, hỗ trợ cho toàn bộ diện tích của nhà, công trình.

4. Sau khi công trình lưới điện cao áp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng xây dựng, chậm nhất sau 15 ngày chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng và tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang công trình lưới điện cao áp biết. Mọi tài sản hoặc công trình được tạo lập sau khi đã nhận được thông báo thực hiện dự án mà vi phạm hành lang an toàn theo quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP thì buộc phải phá dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ.

Điều 10. Bồi thường đất sử dụng tạm thời trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất 

1. Đối với đất: việc sử dụng đất tạm thời cho mục đích xây dựng láng trại, làm đường vận chuyển thiết bị, vật tư, làm cầu tạm... Sau khi dự án hoàn thành sẽ trả lại. Giá bồi thường mất đất tạm thời được xem là trả tiền thuê đất, mức bồi thường thu hồi đất tạm thời không quá 20% giá đất phải bồi thường cùng loại.

Thời gian thu hồi đất tạm thời do Hội đồng bồi thường và chủ đầu tư đề nghị và đề xuất mức hỗ trợ cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với nhà, vật kiến trúc bị phá dỡ thì bồi thường theo quy định về bồi thường tài sản thuộc Bản quy định này.

3. Đối với cây trồng, hoa màu, vật nuôi trên đất bồi thường theo quy định về bồi thường cây trồng thuộc Bản quy định này.

Điều 11. Bồi thường đất ở, đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất  

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích thuộc quyền sử dụng chung đó. 

2. Giá trị đất để tính bồi thường phải bảo đảm nguyên tắc: Tổng số tiền bồi thường cho từng hộ gia đình, cá nhân đang đồng quyền sử dụng đó gộp lại cũng là tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.

Điều 12. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất được tính bằng mức bồi thường cho cùng loại đất; tiền hỗ trợ nộp vào ngân sách nhà nước (thu ngân sách của xã, phường, thị trấn).

Điều 13. Xử lý trường hợp bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản của các tổ chức là cơ quan, đơn vị Hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước phải di chuyển đến cơ sở mới

1. Về đất: nếu là đất được Nhà nước giao, cho thuê không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được xét hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi.

Đối với chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì được bồi thường theo khoản 3 Điều 5 Bản quy định này.

2. Về tài sản: được bồi thường về tài sản bị thiệt hại.

Chương III

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 14. Nguyên tắc bồi thường tài sản

1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó không đủ điều kiện được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.

3. Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã công bố, không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ.

4. Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng nhưng tại thời điểm xây dựng trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt hoặc công bố thì không được bồi thường, hỗ trợ.

5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, hỗ trợ.

6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ được hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường xem xét xác định cụ thể và trình duyệt theo quy định.

Điều 15. Bồi thường nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân

1. Áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% đơn giá quy định.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng không có giấy tờ hợp lệ:  

a) Nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định thì được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng quy định;

b) Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ bằng 80% đơn giá quy định;

c) Nhà, công trình khác được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, cắm mốc và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường thống nhất với cơ quan Tài chính trình Ủy ban nhân dân quyết định;

d) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được (có xác nhận của Hội đồng bồi thường) thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;

Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần (ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở khoảng giữa hai cột chịu lực) thì được tính bồi thường thêm phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của nhà, công trình kiến trúc. Tùy theo quy mô, diện tích, phần kết cấu bị phá dỡ Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm xác định mức hỗ trợ nhưng không quá 30% giá trị bồi thường bị phá dỡ để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của phần bị phá dỡ.

Điều 16. Bồi thường nhà, công trình do các cơ quan, đơn vị Nhà nước và tổ chức khác đang sử dụng

1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại  Điều 15 bản quy định này được bồi thường theo mức sau:

Mức bồi thường nhà, công trình

=

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.

Mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;

Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không bồi thường.

2. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có các công trình văn hóa, an ninh quốc phòng, di tích lịch sử, đình, chùa, cơ sở tôn giáo hoặc các công trình đặc thù khác phải di dời do tỉnh hoặc Trung ương quản lý. Hội đồng bồi thường thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 17. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

1. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê hoặc đang sử dụng nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Bản quy định này.

2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê nhà ở tại nơi tái định cư thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê, cụ thể:

a) Đơn giá đất ở để tính hỗ trợ: được tính bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Ban quy định này;

b) Đơn giá xây dựng nhà để tính hỗ trợ được tính bằng 60% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bản quy định này.

Điều 18. Bồi thường vật kiến trúc và di chuyển mồ mả

1. Bồi thường vật kiến trúc:

a) Vật kiến trúc gắn với nhà, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì mức bồi thường theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 15 Bản quy định này;

b) Đơn giá bồi thường theo đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh  tại thời điểm trình phê duyệt phương án bồi thường; 

Đối với vật kiến trúc không có trong bảng đơn giá thì Hội đồng bồi thường có trách nhiệm xây dựng đơn giá cho từng trường hợp cụ thể theo mức giá do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp.

2. Bồi thường, di chuyển mồ mả:

a) Mồ mả chôn trong khuôn viên đất của hộ gia đình, họ tộc hoặc chôn trên đất nghĩa trang nghĩa địa do nhà nước quản lý. Mức bồi thường chi phí bốc mộ và di chuyển mồ mả được tính cho chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại.

Đối với mồ mả kết cấu kiên cố hoặc có kiến trúc phức tạp thì Hội đồng bồi thường của dự án xem xét, xác định mức bồi thường theo khối lượng thực tế cho từng trường hợp cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với mồ mả vắng chủ hoặc vô chủ quá thời hạn đã Thông báo bốc mộ thì Hội đồng bồi thường hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng theo chi phí thực tế.

Điều 19. Bồi thường đối với cây trồng, hoa màu và vật nuôi

1. Đối với cây ăn trái, cây lấy gỗ các loại được tính bồi thường theo khung giá quy định tại quyết định ban hành Bảng giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Đối với cây hàng năm giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính xác định năng suất và giá trị, để thông báo, hướng dẫn các địa phương thống nhất thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế.

3. Đối với vật nuôi (nuôi chuyên nghiệp hoặc không chuyên...) chưa đến  kỳ thu hoạch nhưng phải thu hoạch sớm được tính bồi thường giá trị sản lượng thiệt hại của vụ đó theo bảng giá quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường. Trường hợp vật nuôi đã đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm thu hồi thì không phải bồi thường.

Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật (lưới điện - trạm biến áp, đèn đường, cáp ngầm, hệ thống cấp, thoát nước...)

1. Về nguyên tắc bồi thường:

a) Được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, kỹ thuật tương đương cho toàn bộ thiệt hại tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.

b) Công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật có thể tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại còn sử dụng được thì khi di dời chỉ tính chi phí hỗ trợ cho việc tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đó và bồi thường thiệt hại phát sinh trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

c) Công trình không còn sử dụng được thì không được bồi thường.

2. Về tổ chức thực hiện việc di dời:

a) Chủ đầu tư dự án chính có trách nhiệm:

- Sau khi có quyết định thu hồi đất Chủ đầu tư dự án chính có trách nhiệm khảo sát, đánh giá và phải thông báo ngay bằng văn bản cho các đơn vị quản lý chuyên ngành các công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời về phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án để cùng chuẩn bị kế hoạch, nguồn vốn và thực hiện di dời;

- Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý chuyên ngành trong quá trình khảo sát, lập dự toán bồi thường, di dời và tổ chức thực hiện;

- Kiểm tra xác nhận khối lượng di dời của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi thu hồi đất;

- Trình Sở quản lý chuyên ngành xem xét dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ (khoán gọn, không có dự phòng phí) do đơn vị quản lý chuyên ngành lập theo đúng quy định tại khoản 1 Điều này;

- Hợp đồng và tổ chức chi trả (một lần) tiền bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị quản lý chuyên ngành công trình phải di dời theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.

b) Đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời có trách nhiệm:

- Lập dự toán bồi thường, hỗ trợ di dời theo hướng dẫn phương pháp lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định chuyên ngành và tổ chức thực hiện việc di dời giải phóng mặt bằng đối với công trình theo đúng thủ tục và thời gian quy định;

- Cung cấp toàn bộ hồ sơ có liên quan cho chủ đầu tư dự án chính;

- Đầu tư xây dựng lại công trình mới theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;

- Chịu trách nhiệm về khối lượng công trình phải di dời;

- Được sử dụng lại toàn bộ vật tư, thiết bị thu hồi sau khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự toán bồi thường, hỗ trợ (nếu có).

3. Sở quản lý chuyên ngành hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt theo phân cấp thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời và lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý các dự án đầu tư.

Điều 21. Đơn giá nhà, công trình và vật kiến trúc để tính bồi thường

1. Đơn giá tính bồi thường áp dụng theo đơn giá xây dựng đối với nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Trường hợp khu vực dự án có công trình, vật kiến trúc không có trong đơn giá xây dựng, Hội đồng bồi thường kết hợp đơn vị quản lý chuyên ngành lập dự toán theo chi phí xây dựng thực tế đối với từng trường hợp cụ thể.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 22. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh:

-  Nhà biệt thự; cấp I; cấp II, cấp III          :           3.000.000đ/hộ;

-  Nhà cấp IV, nhà tạm                           :           2.500.000đ/hộ.

b) Di chuyển sang tỉnh khác và phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư ngụ mới ngoài tỉnh:

- Nhà biệt thự; cấp I; cấp II, cấp III           :           5.000.000đ/hộ;

- Nhà cấp IV, nhà tạm                            :           4.000.000đ/hộ.  

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Người bị thu hồi đất ở không còn chỗ ở; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (tự lo chỗ ở), nhà nước bố trí vào khu tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:

a) Khu vực thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc:     

- Đối với khu vực phường:

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :  1.000.000đ/hộ/tháng;

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :  250.000đ/nhân khẩu/tháng.

- Đối với khu vực xã:

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :  800.000đ/hộ/tháng;

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :  200.000đ/nhân khẩu/tháng.

b) Khu vực các huyện còn lại trong tỉnh: 

- Đối với khu vực thị trấn:

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :  800.000đ/hộ/tháng;

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :  200.000đ/nhân khẩu/tháng.

- Đối với khu vực xã :

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :  600.000đ/hộ/tháng;

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :  150.000đ/nhân khẩu/tháng.

c) Thời gian hỗ trợ thuê nhà được tính từ ngày người sử dụng đất bàn giao xong mặt bằng cho đến sau 03 tháng kể từ ngày nhận nền nhà tái định cư.

Điều 23. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (trên đất trồng lúa) khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại dự án nhưng tối thiểu không dưới 500m2 đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình trên địa bàn tỉnh tại thời điểm giải tỏa.

Đối với hộ gia đình người dân tộc thuộc 02 huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên, khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất nhưng tối thiểu không dưới 300m2 (đất trồng lúa nương) được xét hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo mức hỗ trợ nêu trên.

Trường hợp hộ bị thu hồi trên 30% diện tích và trực tiếp sản xuất trên đất trồng cây lâu năm, đất vườn, ao được hỗ trợ theo quy định tại khoản này.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% của 01 năm thu nhập sau thuế tính theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế xác nhận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gởi cơ quan thuế.

Trường hợp hộ sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng phải nộp thuế mà không thực hiện nghĩa vụ thuế thì không hỗ trợ.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà, đất thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) của tỉnh theo từng giai đoạn (có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), ngoài việc được hưởng đầy đủ các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Bản quy định này thì còn được hỗ trợ thêm để sớm có thể vượt qua chuẩn nghèo; mức hỗ trợ: 8.000.000đồng/hộ.

Điều 24. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại dự án thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất trong các dự án đầu tư có quỹ đất ở thì được xem xét giải quyết như sau:

a) Trường hợp bị thu hồi từ 1.000m2 đến 5.000m2 được giao 01 nền đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch;

b) Trường hợp sau khi đã thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này mà tại dự án vẫn còn quỹ đất để giao, thì đối với phần diện tích bị thu hồi từ 5.000m2 trở lên, Hội đồng bồi thường của dự án xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện quyết định giao thêm một (01) nền đất ở theo quy hoạch của dự án được duyệt;

c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao tại điểm a, điểm b khoản này tính bằng giá đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi (nếu diện tích đất thu hồi gồm nhiều loại đất nông nghiệp khác nhau, thì lấy theo giá bình quân của các loại đất nông nghiệp đó) cộng (+) với chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng, gồm: chi phí san lấp mặt bằng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc...) nhưng không cao hơn giá đất có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố.

2. Trường hợp không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1 Điều này, thì hộ có đất bị thu hồi trên 500m2 sẽ được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho mỗi thành viên trong độ tuổi lao động của hộ gia đình đó là một suất; mức hỗ trợ tương ứng cho mỗi suất là 3.000.000 đồng; việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề được thực hiện thông qua các lớp đào tạo tại các cơ sở dạy nghề.

Điều 25. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bản quy định này.

2. Được hưởng các chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Bản quy định này.

Điều 26. Hỗ trợ đối với gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền)

1. Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 6.000.000 đồng/hộ;

2. Thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ): 4.000.000 đồng/hộ;

3. Gia đình có công với cách mạng, gia đình cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 2.000.000 đồng/hộ.

4. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ áp dụng một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

Điều 27. Chính sách khen thưởng

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi, thực hiện di dời, tháo dỡ nhà, công trình trên mặt đất để bàn giao toàn bộ mặt bằng bị thu hồi theo đúng kế hoạch của Hội đồng bồi thường được xét thưởng.

1. Khen thưởng 2.000.000 đồng/hộ đối với những hộ có đất bị thu hồi.

2. Khen thưởng 1.000.000 đồng/hộ đối với những hộ chỉ có nhà ở trên mặt đất phải giải tỏa (hộ ở nhờ trên đất hộ khác hoặc ở trên đất công).

3. Khen thưởng 3.000.000 đồng/hộ đối với những hộ có đất bị thu hồi mà trên mặt đất có nhà, công trình trên mặt đất phải giải tỏa.

Điều 28. Hỗ trợ khác

Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại các Điều 22,23,24,26,27 của Bản quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 29. Điều kiện và tiêu chuẩn được tái định cư

1. Các trường hợp sau đây khi bị thu hồi đất được giải quyết tái định cư:

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện tích còn lại không đủ để cất nhà ở (dưới tiêu chuẩn theo quy định hiện hành về xây dựng);

b) Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở;

d) Hộ gia đình, cá nhân có nhà bị giải tỏa ở nhờ trên đất của người có đất bị thu hồi, có hộ khẩu thường trú và khi giải tỏa không còn chỗ ở nào khác.

2. Những trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này thì được xem xét  bố trí cho mỗi trường hợp 01 nền tái định cư.

Ngoài ra, đối với những hộ có nhiều đất ở (diện tích lớn hơn 1,5 lần diện tích nền tái định cư) bị giải tỏa, có đông nhân khẩu (từ 06 nhân khẩu trở lên) và có nhu cầu tách hộ (có ít nhất 2 cặp vợ chồng cùng sinh sống trong hộ) thì tuỳ tình hình cụ thể Hội đồng bồi thường có thể xem xét, đề xuất bán thêm cho mỗi hộ tách ra 01 nền tái định cư nhằm tạo điều kiện cho các hộ ổn định chỗ ở sau khi giải tỏa.

3. Trường hợp dự án không có khu tái định cư để bố trí theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Hội đồng bồi thường có trách nhiệm đề xuất chính sách hỗ trợ tái định cư (hỗ trợ bằng tiền) trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.  

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 30. Trình tự, thủ tục thu hồi đất

Trình tự, thủ tục xác định và công bố chủ trương thu hồi đất, chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi; lập, trình xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo về việc thu hồi đất thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

Điều 31. Quyết định thu hồi đất

1. Trình tự ban hành Quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Quyết định thu hồi đất bao gồm:

a) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;

b) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định lại trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng).

3. Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.

Điều 32. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất

Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 54 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

Điều 33. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Trừ trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất.

2. Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư (gọi chung là Hội đồng bồi thường) do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo từng dự án; do lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch, các thành viên gồm:

- Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch                  :           Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Chủ đầu tư                                                      :           Ủy viên thường trực;

- Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường           :           Ủy viên;

- Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi:      :           Ủy viên;

- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người.

Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Hội đồng bồi thường sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tất cả mọi quan hệ, giao dịch.

Điều 34. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Hội đồng bồi thường giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Đại diện những người bị thu hồi đất phải phản ánh kịp thời nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;

d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.

3. Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tình trạng pháp lý của đất và tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường.

Điều 35. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai

Sau khi có quyết định thu hồi đất, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do Hội đồng bồi thường phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản;

c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);

d) Số lượng mồ mả phải di dời;

đ) Người kê khai phải tự viết kê khai, ký tên ghi họ và tên trên các tờ kê khai. Nội dung đã viết nếu có tẩy xoá thì người kê khai phải ký xác nhận kế bên và ghi là tôi có sửa nội dung này;

Trường hợp người kê khai mượn người khác viết thì người được mượn viết cũng ký tên, viết tên và ghi rõ nội dung là người được mượn viết và người mượn cũng phải ký tên (hoặc điểm chỉ).  

2. Hội đồng bồi thường thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:

a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Nội dung ghi việc kiểm đếm phải rõ ràng, đầy đủ, khách quan, số liệu  không được sửa chữa, tẩy xóa. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Hội đồng bồi thường:

- Trường hợp trong biên bản kiểm tra ít hơn về số lượng hoặc thiếu mất danh mục trong bản tự kê khai thì người kê khai và Đoàn kê khai phải ghi nhận các chi tiết về số lượng và danh mục khác biệt này.

- Biên bản kiểm tra tại hiện trường lập 01 bản chính viết tay (trên khổ giấy A3) Hội đồng bồi thường lưu trữ cùng với tờ tự kê khai, photo thêm 04 bản đóng dấu để Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, chủ đầu tư giữ 01 bản, chủ hộ giữ 01 bản và 01 bản gửi thẩm định.    

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê, giám định. Hội đồng bồi thường làm việc với cơ quan Tài nguyên và Môi trường huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác nhận trên các biên bản kiểm kê (hoặc bằng văn bản) với các nội dung như sau:

- Căn cứ hồ sơ quản lý nhà, đất… hoặc phải thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất:

+ Xác nhận cụ thể thời điểm, mục đích sử dụng nhà, đất hiện trạng trong phạm vi của quyết định thu hồi đất;

+ Tình trạng sử dụng nhà, đất ổn định hay có tranh chấp; có lấn chiếm, vi phạm về quy hoạch, hành lang… đã được công bố hay không.

- Tình trạng cư trú, sản xuất tại thời điểm kiểm kê của hộ: số nhân khẩu, số lao động, hộ chính sách, hộ kinh doanh… và các nội dung liên quan (theo thẩm quyền) cần xác nhận do Hội đồng bồi thường đề nghị.  

3. Trường hợp người bị thu hồi đất cố ý không ký biên bản điều tra mà không nêu được lý do chính đáng thì số liệu điều tra có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành viên tổ công tác, xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã, được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày mà người bị thu hồi đất không có ý kiến gì khác thì sẽ được sử dụng làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Đối với trường hợp người bị thu hồi đất không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt hoặc gây cản trở, không hợp tác với Hội đồng bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ công tác kiểm kê phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có Hội đồng bồi thường tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày mà người bị thu hồi đất không có ý kiến gì khác thì sẽ được sử dụng làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 36. Lập, lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Hội đồng bồi thường phối hợp với chủ đầu tư của dự án lập phương án; lấy ý kiến về phương án; hoàn chỉnh phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 56 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

Điều 37. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Hội đồng bồi thường có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu và phân phối chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; việc chi tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Hội đồng bồi thường lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi một (01) bộ hồ sơ tại Trung tâm Thẩm định Tài chính thuộc Sở Tài chính đối với phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hoặc gửi tại Phòng Tài chính - Kế hoạch (gọi chung là cơ quan Tài chính) đối với phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan cùng cấp thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường chuyển đến để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xét duyệt phương án tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Thủ trưởng cơ quan Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.

3. Nội dung thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm:

- Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng;

- Phương án bố trí tái định cư và dự toán nguồn kinh phí thực hiện phương án.

4. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm:

- Việc áp dụng cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, các khoản hỗ trợ;

- Phương án bố trí tái định cư và nguồn kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

5. Trình tự ban hành quyết định phê duyệt phương án tổng thể và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Trung tâm Thẩm định Tài chính thuộc Sở Tài chính: Tiếp nhận, kiểm tra phương án bồi thường tiến hành thẩm định trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc. Trường hợp yêu cầu Hội đồng bồi thường phải hoàn chỉnh lại phương án bồi thường thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phương án;

b) Sở Tài chính: Lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt phương án bồi thường trong thời hạn (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thẩm định;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Xem xét ký quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính hoặc Thông báo kết quả thẩm định (nếu có);

Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố thì chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền về giá đất. Tờ trình phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải nêu được những căn cứ xác định của việc đề nghị thay đổi giá đất và kèm theo biên bản họp dân yêu cầu thay đổi giá đất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình.

6. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thì cơ quan Tài chính cấp huyện thẩm định. Tuy nhiên, nếu thấy cần thiết Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị Trung tâm Thẩm định Tài chính thuộc Sở Tài chính thẩm định phương án để làm cơ sở cho việc phê duyệt. Thời gian và chi phí thẩm định do các bên tự thoả thuận nhưng không được vượt quá so với quy định hiện hành.

Điều 39. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Việc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thực hiện theo Điều 57 Nghị định 84/2007/NĐ-CP.

Điều 40. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 58 Nghị định 84/2007/NĐ-CP

Điều 41. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư.

Điều 42. Cưỡng chế thu hồi đất

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại các Điều 30,31,32,34,35,36,38,39,40,41 Bản quy định này;

b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 41 Bản quy định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường;

c) Sau khi đại diện của Hội đồng bồi thường, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;

d) Có Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Hội đồng bồi thường  phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.   

2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật và các quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 43. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 44. Những trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở chỉ bồi thường, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật.

Trong khi chờ giải quyết tranh chấp và khiếu nại thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ đã được xác định, Hội đồng bồi thường liên hệ với ngân hàng Thương mại để mở sổ tiền gửi tiết kiệm theo hình thức lãi suất bậc thang cho từng người bị thu hồi đất; các sổ tiền gửi tiết kiệm này do Hội đồng bồi thường quản lý. Khi người bị thu hồi đất đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Hội đồng bồi thường lập thủ tục chi trả số tiền bồi thường, hỗ trợ theo số dư cuối kỳ trên sổ tiết kiệm.

Điều 45. Thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà

Hội đồng bồi thường phối hợp với chủ đầu tư chi trả tiền bồi thường và bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt phải thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai để bàn giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định; thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (nếu có) đã cấp cho người bị thu hồi đất.

Điều 46. Quyết toán phương án bồi thường.

Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính.

Điều 47. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất

1. Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức thỏa thuận thì chủ đầu tư được thực hiện tạo quỹ đất thông qua hình thức thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thoả thuận bồi thường hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Việc thực hiện thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ phải đảm bảo nguyên tắc không thấp hơn mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định này. 

2. Đối với phần diện tích chưa thoả thuận được, sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất (trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư) Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này.

3. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Tranh chấp hợp đồng thỏa thuận về quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự;

b) Khiếu nại của người sử dụng đất đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về chính sách pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận;

b) Chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;

c) Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu hồi.

Chương VII

QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất

1. Quyền:

a) Yêu cầu Hội đồng bồi thường cung cấp các thông tin pháp lý về:

- Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành;

- Quyết định thu hồi đất và phạm vi ranh giới thu hồi đất để giải phóng mặt bằng;

- Giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất;

- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng tại dự án;

- Cơ cấu, địa điểm, số lượng, chất lượng quỹ nền tái định cư, giá nền tái định cư (trường hợp có bố trí tái định cư);

- Kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết.

b) Đóng góp ý kiến bằng văn bản với Hội đồng bồi thường, với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành chức năng của tỉnh để thực hiện công khai, công bằng, dân chủ, đúng pháp luật trong thực hiện bồi thường.

c) Được quyền khiếu nại và được giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

d) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được tiêu chuẩn tái định cư:

- Được tạo điều kiện xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư;

- Được đăng ký hộ khẩu tại nơi tái định cư, được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học.

- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí (đối với trường hợp được giao đất tái định cư);

- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật trong trường hợp đã thanh toán đầy đủ tiền sử dụng đất tái định cư.

2. Nghĩa vụ:

a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp tờ khai trong thời gian quy định của Hội đồng bồi thường;

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước và chủ đầu tư dự án  trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định;

d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành;

đ) Thực hiện xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch của cấp có thẩm quyền quy định trong trường hợp được giao đất tái định cư.

e) Nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nếu có) đối với nhà, đất bị thu hồi đã được cấp giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để điều chỉnh giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi một phần đất hoặc nhà ở) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).

Điều 50. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chỉ đạo các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

c) Xét duyệt phương án tổng thể, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các dự án do các cơ quan Trung ương phê duyệt được thi công trên địa bàn tỉnh. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc những trường hợp sau đây:

- Dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

- Dự án đầu tư có nguồn vốn từ ngân sách tỉnh hỗ trợ; các chương trình mục tiêu do Trung ương và tỉnh đầu tư (hoặc hỗ trợ đầu tư) nhưng giao cho cấp huyện làm chủ đầu tư;

- Những dự án khác tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô đầu tư cụ thể Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; các khung chính sách để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.

e) Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Bản quy định này.

g) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi:

a) Khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức họp dân công bố dự án, giải thích ý nghĩa, mục đích, lợi ích của việc thực hiện dự án cho người có đất bị thu hồi, người có quyền lợi liên quan thông suốt. Việc tổ chức họp dân phải được ghi nhận bằng biên bản họp dân có chữ ký của các bên tham gia.  

b) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

Phương án bồi thường sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phải gởi về Sở Tài chính (để kiểm tra theo dõi) trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày phê duyệt. Trong quá trình kiểm tra, theo dõi nếu phát hiện có sai sót thì Sở Tài chính báo cáo, đề xuất kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.     

d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

đ) Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; ban hành quyết định và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp không chấp hành di dời, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của từng hộ trong khu vực đất thu hồi;

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 51. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh

1. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất (trừ trường hợp thẩm quyền xác định giá đất được giao cho cơ quan khác), bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

b) Căn cứ quy định này hướng dẫn các biểu mẫu phục vụ công tác lập phương án tổng thể, phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư để thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh;

c) Chủ trì việc thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án tổng thể, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh. Được quyền từ chối việc thẩm định đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 Bản quy định này;

d) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

3. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

c) Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Hiệu lực thi hành

Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi Bản quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Bản quy định này.

Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Bản quy định này có hiệu lực thi hành mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì chỉ thực hiện việc điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bản quy định này; không áp dụng các quy định khác của Bản quy định này.

Điều 53. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Người bị giải tỏa nhà, đất chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, tái định cư được thưởng bằng tiền theo phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giao đất, giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố ý không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng theo đúng tiến độ đầu tư dự án và người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức; người bị thu hồi đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật); chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan làm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 54. Trách nhiệm thi hành

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Cục thuế tỉnh hướng dẫn việc thực hiện Bản quy định này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời./.