cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 84/2008/QĐ-UBND ngày 21/11/2008 Ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 84/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 21-11-2008
  • Ngày có hiệu lực: 01-12-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-11-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3264 ngày (8 năm 11 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-11-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-11-2017, Quyết định số 84/2008/QĐ-UBND ngày 21/11/2008 Ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 84/2008/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 21 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 370/TTr-STNMT ngày 20 tháng 10 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kèm theo Quyết định này ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY ĐỊNH

HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ, quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải chấp hành quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật, sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng ảnh hoặc biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: do đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh, đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.

2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực tế để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.

3. Hệ quy chiếu là hệ thống tọa độ toán học trong không gian và trên bề mặt phẳng để biểu thị lên đó các kết quả đo đạc và bản đồ; hệ quy chiếu quốc gia là hệ quy chiếu được lựa chọn để sử dụng thống nhất trong cả nước.

4. Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia bao gồm: tọa độ gốc trắc địa, tọa độ gốc thiên văn, tọa độ gốc vệ tinh, giá trị gốc trọng lực tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu; hệ thống này được xác định thống nhất cho cả nước; mỗi số liệu gốc đo đạc quốc gia được gắn với một điểm có dấu mốc cố định, lâu dài được gọi là điểm gốc đo đạc quốc gia.

5. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở là các điểm có dấu mốc kiên cố trên thực địa được đo liên kết thành các mạng lưới nhằm xác định giá trị của đại lượng thuộc các thể loại: tọa độ, độ cao, độ sâu, trọng lực, thiên văn, vệ tinh tại các điểm đó để làm gốc đo đạc cho từng khu vực; hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia là hệ thống điểm đo đạc cơ sở được thành lập theo tiêu chuẩn thống nhất phục vụ nhu cầu sử dụng chung cho tất cả các ngành và các địa phương; hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng là hệ thống điểm do đạc cơ sở được thành lập phục vụ nhu cầu riêng của từng ngành hoặc từng địa phương:

6. Hệ thống không ảnh là các loại ảnh chụp mặt đất và mặt biển từ các thiết bị đặt trên máy bay (ảnh máy bay) và trên vệ tinh hoặc tàu vũ trụ (ảnh vệ tinh), bao gồm: hệ thống không ảnh cơ bản phục vụ thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia và hệ thống bản đồ nền, hệ thống không ảnh chuyên dùng phục vụ các mục đích khác.

7. Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia là hệ thống bản đồ địa hình thể hiện địa hình và địa vật của bề mặt trái đất trên cả đất liền và đáy biển phủ trùm cả nước hoặc vùng lãnh thổ theo một số tỷ lệ nhất định.

8. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:

a) Các trạm quan trắc cố định về thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian, sau đây gọi chung là trạm quan trắc cố định;

b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;

e) Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc, sau đây gọi chung là cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;

d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm cơ sở, sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.

9. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tài liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, các tư liệu điều tra khảo sát khác có liên quan.

10. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ át- lát, sa bàn, bản đồ nổi, quả địa cầu được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.

11. Nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc là hoạt động nghiên cứu về đặc trưng hình học của trái đất bằng các phương pháp công nghệ đo đạc.

12. Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bao gồm sản phẩm đo đạc, sản phẩm bản đồ, kết quả nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc, sản phẩm dịch vụ đo đạc và bản đồ.

13. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ bao gồm các sản phẩm đo đạc trừ các vật kiến trúc thuộc công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai.

Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức và cá nhân được thực hiện hoạt động đo đạc, bản đồ theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức và cá nhân không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.

5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

6. Nhà nước nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II

HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỔ

Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ

Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh là hoạt động đo đạc, bản đồ mang tính chuyên ngành nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc để phục vụ cho từng ngành trên địa bàn tỉnh bao gồm:

1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng:

a) Lưới tọa độ địa chính cấp I, địa chính cấp II;

b) Lưới độ cao hạng IV, độ cao kỹ thuật;

e) Lưới tọa độ, độ cao phục vụ mục đích sử dụng riêng của từng ngành như: Lưới quan trắc biến dạng công trình, lưới trắc địa phục vụ công tác quy hoạch, lưới trắc địa thuỷ văn, lưới trắc địa phục vụ công tác thăm dò địa chất và khai thác khoáng sản.

d) Đo đạc phục vụ quản lý địa chính, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn.

2. Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình phục vụ cho mục đích chuyên dùng, hệ thống bản đồ địa chính và các hệ thống bản đồ chuyên đề:

a) Bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước đất đai;

b) Bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên dùng;

c) Bản đồ hành chính Tỉnh, Huyện, Xã;

d) Hệ thống bản đồ chuyên đề.

3. Xây dựng hệ thống thông tin:

a) Hệ thống thông tin địa lý;

b) Hệ thống thông tin đất đai;

c) Hệ thống thông tin chuyên ngành.

Điều 5. Đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ

1. Tổ chức kinh tế, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của Cục Đo đạc và Bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.

2. Tổ chức kinh tế, cá nhân trước khi tiến hành một trong các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ nêu tại Điều 4 quy định này phải xuất trình bản đăng ký và giấy phép hoạt động với Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền đăng ký, cấp, gia hạn, bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo “Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động do đạc và bản đồ ban hành kèm theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường .

Điều 6. Thành lập, xuất bản và phát hành sản phẩm bản đồ

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế và cá nhân được phép thành lập các sản phẩm bản đồ phù hợp với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp; được quyền phổ biến sản phẩm của mình trên các phương tiện theo quy định tại Luật Xuất bản; khi xuất bản bản đồ, ngoài việc nộp lưu chiểu theo quy định, phải nộp 01 bản lưu chiểu cho Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ. Sản phẩm bản đồ thuộc diện bảo mật chỉ được xuất bản và phát hành tại cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ để phục vụ mục đích dân dụng và tại Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính do cơ quan quản lý nhà nước thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.

Điều 7. Hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ.

Điều 8. Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước.

1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về phần công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin tài liệu về bản đồ, số liệu các điểm tọa độ, độ cao liên quan đến công tác đo đạc, bản đồ trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm cung cấp đúng, đủ và kịp thời các thông tin, tư liệu do mình đang quản lý.

Điều 9. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có chức năng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên dùng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định.

Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng thì được thực hiện kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư.

3. Tổ chức thực hiện công tác đo đạc bản đồ phải tự kiểm tra 100% sản phẩm đo đạc bản đồ do mình thực hiện và phải chịu trách nhiệm về chất lượng các sản phẩm đó trong quá trình khai thác và sử dụng.

4. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện theo các quy định về quản lý chất lượng công trình - sản phẩm đo đạc bản đồ, quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định cụ thể khác về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.

5. Đối với công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải lập kế hoạch, dự án gửi sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phải nộp 01 (một) bộ thành quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ. Trong lĩnh vực quy hoạch chi tiết xây dựng, chủ đầu tư chỉ gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường sản phẩm đo đạc, bản đồ địa hình để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chỉ được công nhận đã hoàn thành khi có biên bản bàn giao thành quả với Sở Tài nguyên và Môi trường.

6. Ấn phẩm bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ quan thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất bản, các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công việc mang tính pháp lý và treo ở công sở.

Điều 10. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc

1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản của Nhà nước, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ các công trình này.

2. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng các công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi được chấp thuận trong quá trình sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ, không làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.

3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí mốc và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ địa chính cấp xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi đặt dấu mốc; sau khi hoàn thành dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các mốc dấu kèm theo bản ghi chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo cán bộ địa chính cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến mốc dấu đo đạc.

5. Sau khi nhận bàn giao các mốc dấu đo đạc, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm:

a) Ghi vào sổ địa chính ở phần ghi chú về dấu mốc đo đạc trên thửa đất;

b) Bảo vệ dấu mốc đo đạc không bị xê dịch hoặc di chuyển, không bị phá huỷ hoặc hư hỏng;

c) Khi phát hiện thấy các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc cỏ khả năng bị xâm hại thì cán bộ địa chính xã phải báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian sớm nhất để có biện pháp xử lý.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan địa chính cấp huyện chỉ rõ cho chủ sử dụng đất các dấu mốc đo đạc có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao, khi giao đất tại thực địa cho tổ chức và cá nhân;

b) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc giải quyết theo phân cấp quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định gia cố, di dời hoặc huỷ bỏ.

c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Bộ Tài nguyên và Môi trường về đo đạc bản đồ, về số lượng dấu mốc mới xây dựng trên phạm vi của tỉnh, có kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.

Điều 11. Lưu trữ, cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ

1. Lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các tổ chức khi hoàn thành công trình đo đạc và bản đồ trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa, phải giao nộp 01 bộ tài liệu, sản phẩm của công trình cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở; hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề; hệ thống thông tin địa lý và thông tin đất đai phục vụ cho mục đích chuyên dùng trên phạm vi toàn tỉnh. Bảo vệ và bảo mật theo quy định .

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỔ

Điều 12. Xây dựng kế hoạch, dự án về đo đạc và bản đồ

1. Các cơ quan có nhu cầu về đo đạc và bản đồ phải lập kế hoạch hoặc dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đảm bảo không chồng chéo với các kế hoạch, dự án của các Bộ, ngành, các cơ quan, đơn vị về đo đạc và bản đồ (trừ quy hoạch chi tiết xây dựng).

2. Hội đồng thẩm định các dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ do Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong đó có cơ quan quản lý nhà nước đo đạc và bản đồ là thành viên, trừ các dự án có liên quan đến quốc phòng, an ninh và trong lĩnh vực quy hoạch chi tiết xây dựng.

Điều 13. Quản lý kế hoạch hàng năm về đo đạc và bản đồ

1. Cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn nhà nước phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo các quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

2. Các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ các dự án thuộc phạm vi an ninh quốc phòng.

Điều 14. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ của Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp trên địa bàn tỉnh.

Điều 15. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh và đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.

b) Kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn toàn tỉnh.

c) Cập nhật, lưu trữ và hướng dẫn việc cung cấp thông tin, tư liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai phục vụ mục đích chuyên dụng trong phạm vi tỉnh.

d) Kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định và quản lý các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình chỉ phát hành các ấn phẩm có sai sót về thể hiện địa giới hành chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản.

đ) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ, độ cao thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới các đơn vị hành chính theo quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai năm 2003; cập nhật bổ sung những thay đổi về địa giới hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền vào hệ thống hồ sơ địa chính của tỉnh.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:

a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ của các Bộ chủ quản, các Sở, ngành xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của Tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, các ngành có nội dung đo đạc và bản đồ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch triển khai, đồng thời thống nhất về sản phẩm giao nộp cụ thể đối với từng thể loại đo đạc và bản đồ để lưu trữ nhà nước theo Điều 11 của Quy định này.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

a) Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa bàn.

b) Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm hại các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có hành vi ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo với sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.

c) Chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường xuyên bổ sung chỉnh lý biến động về đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với hiện trạng.

Hàng năm vào đầu tháng 12, tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả về hoạt động đo đạc và bản đồ, số lượng và chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đổ hiện có trên địa bàn với Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 16. Thanh tra đo đạc và bản đồ

Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dùng trên phạm vi toàn tỉnh.

Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động do đạc và bản đồ.

Điều 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 18. Xử lý, vi phạm

1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Trách nhiệm thực hiện

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.