cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 05/09/2008 Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 32/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 05-09-2008
  • Ngày có hiệu lực: 15-09-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-07-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1026 ngày (2 năm 9 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-07-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-07-2011, Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 05/09/2008 Quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 28/06/2011 Quy định chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2008/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 05 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số: 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ các Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007, số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007, số 127/2007.TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính về quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu trong nước;

Căn cứ Nghị quyết số 112/2008/NQ-HĐND ngày 30/7/2008 của HĐND tỉnh khoá VII về quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 520/TTr-STC/HCSN ngày 26/8/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chê độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các Hội nghị, Hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Hội, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 32 /2008/QĐ-UBND ngày 05 /9/ 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện đón tiếp khách nước ngoài; tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1.Việc tổ chức đón tiếp và làm việc với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài và các quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định đón tiếp khách quốc tế.

2. Các hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/2008/QĐ/UB-ND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh.

3. Cơ quan, đơn vị được giao đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi tại Quy định này.

4. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai; bố trí cán bộ tiếp đón khách đúng thành phần. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.

5. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm.

6. Mức chi đón tiếp khách quốc tế được phân biệt theo cấp hạng khách quốc tế quy định tại Chỉ thị số 297/CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài.

Chi tiết cấp hạng khách quốc tế được thực hiện theo Phụ lục đính kèm Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

Chương II

CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI QUẢNG NAM

Mục 1. ĐỐI VỚI CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI QUẢNG NAM DO TỈNH QUẢNG NAM ĐÀI THỌ TOÀN BỘ CHI PHÍ ĂN, Ở, ĐI LẠI TRONG NƯỚC

Điều 3. Chi đón, tiễn khách

1. Đón tiễn khách tại sân bay:

a. Chi tặng hoa tại sân bay:

- Đối tượng được tặng hoa: Các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt (nếu có) và khách hạng A; Trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; Trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C.

- Mức chi tặng hoa tối đa không quá: 150.000đồng/người

b. Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B. Giá thuê phòng chờ thanh toán theo hóa đơn thu tiền của đơn vị cung ứng dịch vụ.

2 Tiêu chuẩn xe ô tô

- Khách hạng đặc biệt: Thực hiện theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên quan về lễ tân Nhà nước.

- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/một xe, riêng trường hợp phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe; đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;

- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;

Khách hạng đặc biệt và khách hạng A do Trung ương bố trí xe ô tô đưa đón khách. Trường hợp xe ô tô Trung ương đưa vào không đủ (đối với khách hạng đặc biệt, hạng A) và các đơn vị có trách nhiệm đón tiếp khách không có xe phù hợp để đưa, đón đoàn (đối với khạch hạng B, hạng C) thì phải sử dụng xe của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Nếu các đơn vị này không có đủ xe thì các cơ quan, đơn vị đón tiếp đoàn thuê xe của các đơn vị dịch vụ có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải và phải đảm bảo các quy định về lễ tân ngoại giao theo quy định của Nhà nước.

Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.

Điều 4. Thuê chỗ ở, tiền ăn cho khách

1. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:

- Khách hạng đặc biệt: Mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt;

- Đoàn là khách hạng A: Mức chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (đã bao gồm cả bữa ăn sáng) do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt, nhưng không vượt quá các mức sau:

+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 3.000.000 đồng/người/ngày;

+ Phó đoàn và đoàn viên: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;

- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):

+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;

+ Phó đoàn và đoàn viên: Mức tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày;

- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):

+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;

+ Phó đoàn và đoàn viên: Mức tối đa 900.000 đồng/người/ngày.

- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.

- Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị; nghỉ tại khách sạn mà không tính tiền phòng hoặc giá thuê phòng tại khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng với mức tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng số tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.

2. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):

- Khách hạng đặc biệt: Mức chi do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

- Đoàn là khách hạng A : Mức tối đa 600.000 đồng/người/ngày;

- Đoàn là khách hạng B : Mức tối đa 400.000 đồng/người/ngày;

- Đoàn là khách hạng C : Mức tối đa 300.000 đồng/người/ngày;

- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày;

Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu của tỉnh và phiên dịch cùng dự.

Điều 5. Tổ chức chiêu đãi, tiếp xã giao

1. Tổ chức chiêu đãi:

- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón phê duyệt trong chương trình đón đoàn.

- Đối với khách hạng A, hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách tương ứng theo quy định tại điểm 1, Điều 5, Mục I, Chương II Quy định này;

- Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá 300.000 đồng/người.

Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu của tỉnh và phiên dịch tham gia tiếp khách.

2. Tiêu chuẩn tiếp xã giao các buổi làm việc:

- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

- Đoàn là khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);

- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);

- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);

Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu của tỉnh và phiên dịch tham gia làm việc và tiếp khách.

Điều 6. Chi dịch thuật

1. Dịch viết:

- Dịch tài liệu thông thường, mức chi tối đa không quá 50.000đồng/trang (mỗi trang theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ).

- Dịch tài liệu chuyên ngành, mức chi tối đa không quá 70.000đồng/trang (mỗi trang theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ).

2. Dịch nói:

- Dịch nói thông thường: Mức chi tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người;

- Dịch đuổi: Mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người;

Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch thuật phục vụ đón khách.

Điều 7. Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm

1. Chi văn hóa, văn nghệ:

- Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

- Đối với khách hạng A, hạng B và hạng C: Chi văn hóa, văn nghệ chỉ được thực hiện đối với một số đoàn khách đặc biệt để phục vụ yêu cầu đối ngoại của tỉnh theo kế hoạch đón, tiếp từng đoàn khách cụ thể được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ được xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 01 (một) lần theo giá vé tại rạp hoặc hợp đồng biểu diễn của đơn vị cung ứng dịch vụ.

2.Chi tặng phẩm: Tặng phẩm phải là sản phẩm được sản xuất trong tỉnh hoặc trong nước và thể hiện được bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Mức chi cụ thể như sau:

- Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn;

- Đối với khách hạng A:

+ Trưởng đoàn: Mức chi tối đa không quá 400.000 đồng/người;

+ Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 250.000 đồng/người.

- Đối với khách hạng B, hạng C:

+ Trưởng đoàn: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;

+ Các đại biểu khác: Mức tối chi đa không quá 250.000 đồng/người.

Điều 8. Đưa khách đi thực địa tại địa phương, cơ sở và tham quan

1. Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:

- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại các điểm 2 Điều 3, Điều 4, điểm 1 Điều 5, Mục I, Chương II Quy định này.

- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định điểm 2 điều 5, mục I, chương hai Quy định này.

2. Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong kế hoạch đón đoàn, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm 2 điều 3, điều 4, Mục I, chương hai của Quy định này.

Điều 9. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị

Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thì:

- Cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4, điểm 1 Điều 5 mục I, chương TT của Quy định này.

- Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm 2 Điều 5, Mục I, Chương II của Quy định này.

Mục 2. ĐỐI VỚI CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NAM DO KHÁCH TỰ TÚC ĂN, Ở; ĐỊA PHƯƠNG CHI CÁC KHOẢN CHI PHÍ LỄ TÂN, CHI PHÍ ĐI LẠI TRONG NƯỚC

Điều 10. Chi đón tiếp, đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương

1. Đối với khách đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.

2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:

Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau:

Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại tỉnh Quảng Nam; chi phí tiếp xã giao tại các buổi làm việc. Trong một số trường hợp, xét thấy cần thiết để phục vụ quan hệ đối ngoại của tỉnh, thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.

Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại Điều

3, Điều 5, Mục I, Chương II của Quy định này.

3. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại điểm 1 Điều 8, Mục I, Chương II của Quy định này.

4. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm 2 Điều 5, Mục I, Chương II của Quy định này.

Mục 3. KHÁCH QUỐC TẾ, CÁC ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI KHÁC

Điều 11. Đối với các đại sứ; các Tổng lãnh sự; Trưởng đại diện các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam đến làm việc với Lãnh đạo tỉnh khi kết thúc nhiệm kỳ công tác

Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Mức chi mời cơm tối đa không quá 500.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía Quảng Nam); chi mua tặng phẩm lưu niệm cho khách mức chi tối đa không quá 350.000 đồng/người.

Điều 12. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Quảng Nam do khách tự túc mọi chi phí

Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm 2 Điều 5, Mục I, Chương II của Quy định này.

Chương III

CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI QUẢNG NAM

Điều 13. Đối với các hội nghị Quốc tế ASEAN, AIPA, ASEM, APEC do Việt Nam đăng cai được tổ chức tại tỉnh Quảng Nam: Định mức chi tổ chức các hội nghị này thực hiện theo quy định tại Muc II Phần II Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/06/2007 của Bộ Tài chính

Điều 14. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại tỉnh Quảng Nam

1. Hội nghị, hội thảo tổ chức tại tỉnh Quảng Nam do phía tỉnh Quảng Nam đài thọ toàn bộ chi phí:

- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía tỉnh Quảng Nam đài thọ được áp dụng các nội dung và mức chi quy định tại Mục I, Chương II của Quy định này.

- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu dự hội nghị, hội thảo và phiên dịch): Thực hiện theo quy định tại điểm 2 Điều 5, Mục I, Chương II của Quy định này.

- Đối với các khoản chi phí khác như: giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thật sự cần thiết và trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Quảng Nam do tỉnh Quảng Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:

Đối với các hội nghị, hội thảo này, các cơ quan, đơn vị được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức hội nghị, hội thảo khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của địa phương chi để tránh chi trùng lắp và phải có Biên bản thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo kèm theo. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh chi, thì căn cứ vào các chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm 1 Điều 14, Chương III của Quy định này.

3. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Quảng Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:

Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tham mưu về bố trí cán bộ tham gia tổ chức và phục vụ hội nghị, hội thảo; không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.

Điều 15. Về chế độ đối với cán bộ tỉnh Quảng Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế

1. Cán bộ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán:

- Công tác phí: Thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh về định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

- Trường hợp có làm thêm giờ thì thanh toán theo chế độ quy định hiện hành của

Nhà nước.

2. Đối với cán bộ trên địa bàn tỉnh được trưng tập tham gia các đoàn đàm phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới; đàm phán về Việt Nam gia nhập các Tổ chức quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song phương, đa phương thì cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia thanh toán chế độ công tác phí trong nước theo quy định hiện hành cho cán bộ tham gia các hoạt động nêu trên.

Chương IV

CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC

Điều 16. Nguyên tắc thực hiện

- Về nguyên tắc các cơ quan, đơn vị không sử dụng ngân sách nhà nước cấp để tổ chức chi chiêu đãi đối với các đoàn khách trong nước đến thăm và làm việc tại cơ quan, đơn vị mình. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể, xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng đơn vị quyết định mời cơm khách.

- Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan; nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Không sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài khoa học để chi tiếp khách, ngoại trừ một số trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán.

Điều 17. Đối tượng khách được mời cơm và mức chi

1. Đối tượng khách mời cơm:

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định đối tượng khách được mời cơm và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm hoạt động và khả năng ngân sách của cơ quan mình.

2. Chi mời cơm thân mật: mức chi tối đa không quá 150.000đ/1 suất.

3. Chi nước uống: Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị, mức chi nước uống tối đa không quá 10.000đ/người/ngày.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Công tác lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán

1.Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Quảng Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Quảng Nam và chi tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị; căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định cụ thể mức chi tiếp khách trong nước của cơ quan, đơn vị mình và phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng không vượt quá mức chi tối đã quy định tại Quy định này và tổng mức chi tiếp khách trong 01 (một) năm không quá 5% tổng chi thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị (Ngoại trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).

3. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học & công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ được quyết định mức chi tiếp khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình cao hơn hoặc thấp hơn mức chi tại Quy định này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của đơn vị.

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện

1. Quản lý, sử dụng kinh phí chi tiêu tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước đúng quy định này và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.

2. Chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định thì người ra lệnh chi sai, người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị. Tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản cho Sở Tài chính để nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.