Quyết định số 2530/2008/QĐ-UBND ngày 18/08/2008 Bổ sung phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- Số hiệu văn bản: 2530/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Ngày ban hành: 18-08-2008
- Ngày có hiệu lực: 28-08-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 28-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5933 ngày (16 năm 3 tháng 3 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2530/2008/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 18 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH VÀ BAN HÀNH MỚI MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA HĐND TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/ 6/ 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/ 3/ 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/ 6/ 2002 qui định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2008/NQ-HĐND ngày 19/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá XV, kỳ họp thứ 11 về việc bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, cụ thể như sau:
I. Bổ sung, điều chỉnh phí đấu giá tài sản.
1. Đối tượng nộp phí:
- Tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tổ chức bán đấu giá;
- Người tham gia đấu giá tài sản.
2. Đơn vị thu phí:
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản;
- Đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản;
- Hội đồng bán đấu giá tài sản.
3. Mức thu phí:
3.1. Mức thu phí đối với tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá.
a) Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
TT | Giá trị tài sản bán được | Mức thu |
1 | Từ 1.000.000đ trở xuống | 50.000 đồng |
2 | Từ trên 1.000.000đ đến 100.000.000đ | 5% giá trị tài sản bán được |
3 | Từ trên 100.000.000đ đến 1.000.000.000đ | 5.000.000đ + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000đ |
4 | Trên 1.000.000.000đ | 18.500.000đ + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000đ. |
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
3.2. Mức thu phí đối với người tham gia đấu giá:
TT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 20.000.000 đồng trở xuống | 20.000 |
2 | Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | 50.000 |
3 | Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 100.000 |
4 | Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
5 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
- Trường hợp cuộc bán đấu giá tài sản không được tổ chức, thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn trả toàn bộ số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
4. Quản lý và sử dụng số thu:
- Các tổ chức bán đấu giá là đơn vị sử dụng ngân sách được để lại 80% trên tổng số phí thu được; nộp ngân sách 20%.
- Các tổ chức bán đấu giá là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% kinh phí, được để lại 100% số phí đấu giá thu được.
- Các doanh nghiệp bán đấu giá: Số thu phí là doanh thu của đơn vị và thực hiện chế độ Tài chính theo Luật doanh nghiệp.
II. Ban hành mới phí thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm tài sản và phí đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Phí thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm tài sản.
a) Đối tượng áp dụng:
- áp dụng đối với những gói thầu mua sắm tài sản từ vốn Ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc Ngân sách Nhà nước phải thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định; không áp dụng đối với những gói thầu do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp thực hiện việc đầu tư mua sắm, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị.
b) Đối tượng nộp phí và đơn vị thu phí:
- Chủ đầu tư hoặc chủ dự án mua sắm tài sản (bên mời thầu) có trách nhiệm nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu;
- Đơn vị thu phí là các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật.
c) Mức thu:
- Bằng 0,05% giá trị 01 gói thầu;
- Trường hợp 0,05% giá trị gói thầu nhỏ hơn 200.000 đồng thì mức thu là 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng);
- Trường hợp 0,05% giá trị gói thầu lớn hơn 30.000.000 đồng thì mức thu là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
d) Phân chia sử dụng nguồn thu:
Phí thẩm định kết quả đấu thầu là phí thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thẩm định được để lại 80% tổng số tiền phí thu được để chi phí cho việc tổ chức thực hiện thẩm định; nộp ngân sách 20%.
2. Phí đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Đối tượng áp dụng:
Phí đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối tượng nộp phí và đơn vị thu phí:
- Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp phí đấu giá quyền sử dụng đất;
- Đơn vị thu phí là các Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
c) Mức thu:
- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia định, cá nhân được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất, như sau:
TT | Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất | Mức thu (Đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 200.000.000 đồng trở xuống. | 100.000 |
2 | Trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
3 | Trên 500.000.000 đồng. | 500.000 |
- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất hoặc cho thuê đất sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm b,c,d,đ,e, Khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ được quy định tương ứng với diện tích bán đấu giá, như sau:
Đơn vị: Đồng/hồ sơ
TT | Diện tích đất | Mức thu |
1 | Từ 0.5 ha trở xuống. | 1.000.000 |
2 | Từ trên 0.5 ha đến 2 ha | 3.000.000 |
3 | Từ trên 2 ha đến 5 ha | 4.000.000 |
4 | Từ trên 5 ha | 5.000.000 |
d) Phân chia sử dụng nguồn thu:
Phí đấu giá quyền sử dụng đất là phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Đơn vị tổ chức bán đấu giá được sử dụng toàn bộ tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định. Trường hợp ngân sách Nhà nước đã đảm bảo kinh phí cho việc bán đấu giá và thu phí thì toàn bộ tiền phí thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (bao gồm cả trường hợp đấu giá không thành) thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan, căn cứ Quyết định này và các quy định của pháp luật hiện hành, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức thu, quản lý sử dụng số thu các loại phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |