cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 Mức chi trả thù lao cho hoà giải viên ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 480/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lai Châu
  • Ngày ban hành: 11-04-2008
  • Ngày có hiệu lực: 11-04-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-03-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1441 ngày (3 năm 11 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-03-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-03-2012, Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 Mức chi trả thù lao cho hoà giải viên ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 12/03/2012 Về quy định một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 480/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 11 tháng 04 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

MỨC CHI TRẢ THÙ LAO CHO HOÀ GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở ngày 25/12/1998;

Căn cứ Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của chính phủ quy định chi tiết một số điều củ pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở;

Căn cứ Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/08/2005 của bộ tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến; giáo dục pháp luật;

Xét đề nghị của Liên ngành: Tài chính; Tư pháp tại Tờ trình số:44/TTrLN-STC-STP ngày 21/03/2008;

Sau khi thống nhất với thường trực HĐND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Mức chi trả thù lao cho hoà giải viên ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau:

1. Đối với các vụ việc hào giải thành:

a) Đối với vụ việc đơn giản, hào giải thành sau 01 đến 02 lần tiến hành hoà giải.Mức chi: 60.000 đồng/1 vụ/1 tổ hoà giải;

b) Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, hoà giải thành sau 03 đến 04 lần tiến hành hoà giải. Mức chi 80.000 đồng/1 vụ/1 tổ hoà giải;

c) Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, thời gian hoà giải kéo dài, hoà giải thành sau 05 lần tiến hành hoà giải trở lên. Mức chi: 100.000 đồng/1 vụ/1 tổ hoà giải.

2. Đối với các vụ hoà giải không thành:

Đối với những vụ việc đã tiến hành hoà giải đến 05 lần nhưng vẫn không thành. Mức chi: 80.000 đồng/1 vụ/1 tổ hoà giải.

3.Tuỳ theo nhiệm vụ được phân công của từng hoà giải viên trong quá trình tham gia hoà giải các vụ việc cụ thể, Tổ trưởng tổ hoà giải phân bổ thù lao cho các thành viên trong tổ phù hợp với thực tế và hiệu quả công việc của mỗi hoà giải viên tham gia vào từng vụ hoà giải.

Điều 2.

1. Nguồn kinh phí để thực hiện chi trả thù lao cho hoà giải viên ở cơ sở được bố trí trong dự toán hàng năm của ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định về phân cấp NSĐP.

2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm cân đối dự toán ngân sách hàng năm báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.

3. Giám đốc Sở Tư pháp chỉ đạo hướng dẫn cụ thể công tác hoà giải cho Phòng Tư pháp các huyện, Thị xã tổ chức thực hiện.

4. Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính,Tư pháp,Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Thành