cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/03/2008 Thực hiện Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 21-03-2008
  • Ngày có hiệu lực: 24-12-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 02-08-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2592 ngày (7 năm 1 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2015, Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/03/2008 Thực hiện Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 241/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2008/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 21 tháng 03 năm 2008.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25/2007/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2007 CỦA HĐND TỈNH KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 11 VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN,VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Ngân sách số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06/6/203 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao để thực hiện Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 11.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh có hiệu lực thực hiện. Các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
(Kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh)

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức; Thành viên tiểu ban chuyên môn; Trọng tài, giám sát điều hành các trận đấu; Công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm thi đấu; tại Đại hội thể dục thể thao, Giải thể thao các cấp.

- Vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc đội tuyển các cấp của tỉnh;

- Giáo viên, học sinh Trường Năng khiếu Thể dục Thể thao;

- Vận động viên năng khiếu thể thao nghiệp dư huyện, thành, thị do tỉnh quản lý;

- Không áp dụng đối với giáo viên thể dục thể thao trong các trường phổ thông và các trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề của tỉnh.

II. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN CÁC ĐỘI TUYỂN THỂ THAO; CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT ĐẲNG CẤP QUỐC GIA.

1. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên

Đơn vị: Đồng/người/ngày

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Thời gian tập luyện

Thời gian tập trung thi đấu

Tiền ăn

Tiền nước

Tiền ăn

Tiền nước

Đội tuyển tỉnh

45.000

7.000

60.000

7.000

Đội tuyển trẻ tỉnh

35.000

7.000

45.000

7.000

Đội tuyển năng khiếu tỉnh

25.000

7.000

45.000

7.000

Đội tuyển năng khiếu cấp huyện, thị, thành

20.000

7.000

35.000

7.000

- Thời gian tập trung tập huấn trước khi thi đấu: Cấp có thẩm quyền qui định thời gian tập huấn trước khi thi đấu đối với từng môn thể thao. Chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập trung tập huấn trước khi đi thi đấu được áp dụng như chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập trung thi đấu.

- Đối với đội tuyển thể thao khác không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều này tuỳ theo điều kiện kinh phí để chi cho phù hợp nhưng không được vượt quá chế độ dinh dưỡng qui định đối với đội tuyển năng khiếu tỉnh.

2. Chế độ tiền công đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn để thi đấu và trong thời gian thi đấu:

a) Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước

- Huấn luyện viên đội tuyển tỉnh: 75.000 đồng/người/ngày; Huấn luyện viên đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 55.000 đồng/người/ngày.

- Vận động viên đội tuyển của tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày; Vận động viên đội tuyển trẻ của tỉnh: 25.000 đồng/người/ngày; Vận động viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày.

b) Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước:    Được thực hiện theo điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và mục II Thông tư số 34/2007/TTLT/BTC- BLĐTBXH- UBTDTT của Bộ Tài chính- bộ LĐTBXH- UBTDTT.

c) Về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ trợ cấp; chế độ bồi thường tai nạn lao động đối với huấn luyện viên, vận động viên được thực hiện theo điều 2 Quyết định 234/2006/QĐ-TTg ngày 18-10-2006 và mục III, IV Thông tư 34/2007/TTLB/BTC- BLĐTBXH- UBTDTT ngày 9-4-2007.

3. Chính sách đối với vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia

- Vận động viên được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt đẳng cấp quốc gia (từ cấp I trở lên) được ký hợp đồng lao động với mức tiền công vận dụng tương đương như ngạch lương Hướng dẫn viên thể dục thể thao cụ thể:

+ Vận động viên kiện tướng, hệ số: 2,06 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 180.000đồng/người/tháng

+ Vận động viên dự bị kiện tướng và cấp I, hệ số:1,86 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 120.000đồng/người/tháng;

- Định kỳ 2 năm (đủ 24 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ thì được điều chỉnh mức tiền công một lần vận dụng theo bảng lương của ngạch hướng dẫn viên thể dục thể thao. Trường hợp vận động viên phá kỷ lục quốc gia và được huy chương quốc tế thì được điều chỉnh tiền công hợp đồng trước thời hạn 01 năm.

4. Thuê huấn luyện viên, chuyển nhượng vận động viên; Cử huấn luyện viên, vận động viên đi tập huấn tại nước ngoài:

Trường hợp thuê huấn luyện viên, chuyển nhượng vận động viên trong nước hoặc quốc tế thì mức tiền công chi trả tuỳ thuộc vào trình độ, đẳng cấp; việc cử huấn luyện viên, vận động viên đi tập huấn nước ngoài thì theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Chế độ trang phục, dụng cụ tập luyện thi đấu:

- Huấn luyện viên, vận động viên hàng năm được trang bị trang phục tập luyện, thi đấu, trình diễn đảm bảo yêu cầu tối thiểu phục vụ chuyên môn.

- Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng phục vụ tập luyện và thi đấu được trang bị theo yêu cầu chuyên môn của từng đội tuyển thể dục thể thao.

III. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO, LỚP BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ THỂ DỤC THỂ THAO

1. Giải thể thao cấp tỉnh:

Đơn vị: Đồng/người/ngày

Nội dung chi

Mức chi

*Tiền ăn: Thành viên Ban tổ chức, Ban chỉ đạo, thành viên tiểu ban chuyên môn, Ban giám sát, trọng tài điều hành các giải thi đấu.

40.000

* Tiền làm nhiệm vụ:

 

- Trưởng phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn.

50.000

- Thành viên tiểu ban chuyên môn

40.000

- Giám sát, trọng tài chính

 

+ Môn bóng đá

100.000

+ Các môn thể thao khác

40.000

- Thư ký, trọng tài khác

 

+ Môn bóng đá

75.000

+ Các môn thể thao khác

30.000

- Bộ phận Y tế

25.000

- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên, phục vụ

20.000

- Trường hợp tiền làm nhiệm vụ được tính theo buổi thi đấu hoặc trận thi đấu thì mức thanh toán được tính theo thực tế nhưng tối đa không quá 2 buổi hoặc 2 trận đấu/người/ngày. Trường hợp đặc biệt nếu vượt quá mức trên, Ban tổ chức trình cấp có thẩm quyền quyết định trong phạm vi dự toán được duyệt.

- Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành giải thì chỉ được hưởng mức bồi dưỡng cao nhất.

2. Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh:

a) Tiền ăn tiền làm nhiệm vụ của Ban tổ chức, trọng tài và các bộ phận liên quan được tính theo chế độ chi tiêu đối với giải thể thao cấp tỉnh quy định tại khoản 1 mục III.

b) Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các cá nhân, tổ chức.

c) Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ như sau:

Đơn vị tính: Đồng/người/buổi

Nội dung chi

Mức chi

- Người tham gia tập luyện

15.000

- Người tham gia tổng duyệt (tối đa không quá 02 buổi)

25.000

- Người tham gia biểu diễn chính thức

50.000

- Giáo viên quản lý, hướng dẫn

40.000

3. Đại hội TDTT, Giải thể thao do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức:

Tuỳ theo điều kiện kinh phí của địa phương nhưng các ngành, cấp huyện mức chi tối đa không quá 75% chế độ quy định của cấp tỉnh; cấp xã chi tối đa không quá 50% chế độ cấp tỉnh.

4. Chế độ tại các lớp tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao:

a) Thời gian tổ chức: theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Tiền bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính;

c) Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;

d) Tiền nước uống: 5.000 đồng/người/ngày;

e) Tiền bồi dưỡng thực hành: 20.000 đồng/người/ngày (nếu tập thực hành).

IV. CHẾ ĐỘ THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN

1. Vận động viên đạt thành tích trong các giải quốc gia và quốc tế.

a) Giải thể thao quốc tế:

Đơn vị tính: Đồng

Thành tích

Số tiền thưởng

- Huy chương vàng

25.000.000

Phá kỷ lục được thưởng thêm 10.000.000

- Huy chương bạc

15.000.000

- Huy chương đồng

10.000.000

Vận động viên lập thành tích tại các Giải vô địch trẻ quốc tế được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng so với mức thưởng nêu trên.

b) Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; Giải vô địch quốc gia:

Đơn vị tính: Đồng

Thành tích

Số tiền thưởng

- Huy chương vàng

5.000.000

Phá kỷ lục được thưởng thêm 2.500.000

- Huy chương bạc

3.000.000

- Huy chương đồng

2.000.000

c) Đối với các giải vô địch trẻ quốc gia: mức thưởng bằng 50% mức thưởng của giải vô địch quốc gia; Giải trẻ quốc gia và giải thể thao cấp quốc gia khác: mức thưởng bằng 40% mức thưởng của giải vô địch quốc gia; Giải thể thao phong trào và giải thể thao khu vực: mức thưởng bằng 30% mức thưởng của giải vô địch quốc gia.

d) Đối với các giải thể thao có nội dung thi đấu đồng đội và giải thể thao tập thể (Theo qui định của điều lệ Giải):

- Đối với Giải thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 mục IV.

- Đối với các môn thể thao tập thể mức thưởng bằng 6 lần mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 mục IV.

- Môn bóng đá sân lớn mức thưởng bằng 10 lần mức thưởng tương ứng qui định tại điểm a, b, c khoản 1 mục IV.

2. Vận động viên đạt thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao do cấp tỉnh tổ chức:

a) Giải cá nhân:

- Đối với Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh:

Đơn vị tính: Đồng

Thành tích

Số tiền thưởng

- Huy chương vàng

1.000.000

Phá kỷ lục được thưởng thêm 500.000

- Huy chương bạc

800.000

- Huy chương đồng

700.000

- Nhất toàn đoàn

3.000.000

- Đoàn Nhì

2.000.000

- Đoàn ba

1.000.000

- Đối với giải thể thao hàng năm:

Đơn vị tính: Đồng

Thành tích

Số tiền thưởng

- Giải nhất

800.000

- Giải nhì

600.000

- Giải ba

500.000

b) Giải thể thao có nội dung thi đấu đồng đội, tập thể (Theo qui định của điều lệ):

- Nội dung thi đấu đồng đội có số vận động viên từ 2- 4 người: được thưởng bằng 02 lần giải cá nhân tương ứng theo qui định tại điểm a khoản 2 mục IV.

- Các môn bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, bóng đá sân nhỏ có số vận động viên từ 5 người trở lên được thưởng bằng 6 lần giải cá nhân tương ứng qui định tại điểm a khoản 2 mục IV.

- Môn bóng đá 11 người: được thưởng bằng 10 lần giải cá nhân tương ứng qui định tại điểm a khoản 2 mục IV.

3. Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên:

a) Đối với thi đấu cá nhân và thi đấu đồng đội:

- Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển đạt thành tích mức thưởng tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Trường hợp có từ 2 huy chương cá nhân hoặc đồng đội trở lên được thưởng bằng mức vận động viên có huy chương cao nhất. Trường hợp chỉ có huy chương đồng đội thì huấn luyện viên được thưởng bằng 50% mức thưởng của đồng đội cao nhất.

Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được thưởng bằng 40% mức thưởng đối với vận động viên hoặc đồng đội.

b) Đối với thi đấu tập thể: Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu đạt thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải. Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên;

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên;

- Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên;

Trường hợp đội tuyển có Huấn luyện viên trưởng và các huấn luyện viên phó. Tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc sau: Huấn luyện viên trưởng được 60%, các huấn luyện viên phó: 40%.