Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 06/03/2008 Ban hành Quy định về thực hiện bồi thường và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 15/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 06-03-2008
- Ngày có hiệu lực: 16-03-2008
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 29-06-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-04-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 391 ngày (1 năm 0 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-04-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN NHÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2008/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 ;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ bổ sung sửa đổi một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 33/ TTr – STC ngày 20/02/2008 “ V/v bổ sung, thay đổi Quyết định số 19/2007/QĐ-UB ngày 21/03/2007 của UBND tỉnh về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về thực hiện bồi thường và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 21/03/2007 của UBND tỉnh, các qui định trước đây trái với nội dung Quyết định này được bãi bỏ.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo QĐ số 15 / 2008 /QĐ - UBND ngày 06 / 3 /2008 của UBND tỉnh Vĩnh phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất phải thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng , mục đích phát triển kinh tế thì được bồi thường, hỗ trợ về đất, về tài sản và được hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng, nội dung chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định trong bản quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ và thông tư số 116 /2004 /TT- BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường
1. Điều kiện bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 (trừ khoản 6, khoản 8) của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
3. Đối với trường hợp thửa đất giáp khu vực hành lang đường, hành lang đê, việc xác định mốc giới căn cứ theo quy định của pháp luật về quản lý đường bộ và quản lý đê điều, để xác định được bồi thường hay không bồi thường.
Điều 4. Về giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố theo qui định của Chính phủ, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng:
a) Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
b) Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế, người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: Tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: thực hiện bồi thường theo Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ; và Điều 44, Điều 45, Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
2. Đối với đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, giá tính hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề;
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân giao nhận đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường và hỗ trợ bằng tiền, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương :
- Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường đối với đất trồng cây hàng năm và mức bồi thường, hỗ trợ bằng 40% giá đất bồi thường đối với đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp cho những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất từ 3 năm trở lên;
- Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 30% giá đất bồi thường đối với đất trồng cây hàng năm và mức bồi thường, hỗ trợ bằng 20% giá đất bồi thường đối với đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp cho những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất dưới 3 năm;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 20% giá đất đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất;
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
4. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người thuê đất không được bồi thường về đất, nhưng người thuê đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 40% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất giao nhận khoán và sử dụng đất từ 3 năm trở lên; 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất giao nhận khoán và sử dụng đất dưới 3 năm.
Mức bồi thường chi phí đầu tư về đất trên áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để nuôi trồng thủy sản (nếu đã tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp, nạo vét, cải tạo… thì không được tính mức hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất trên).
5. Đối với đất nông nghiệp khai hoang được tính hỗ trợ bồi thường như quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn giao nhận khoán dưới 03 năm.
6. Trường hợp tổ chức được nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất. Nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 20 % giá đất cùng hạng.
7. Đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn :
a) Khi Nhà nước thu hồi đất của các hộ gia đình cá nhân để sử dụng làm hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng thì được bồi thường theo quy định tại Quyết định này.
b) Trường hợp nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn của công trình công cộng được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại về tài sản gắn liền với đất như sau:
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất ở (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng 50% giá đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 6. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Người bị thu hồi đất ở không thuộc đối tượng được bồi thường theo quy định của bản Quy định này, nếu còn nơi ở khác thì không giao đất mới, trường hợp không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá quy định của UBND tỉnh .
2. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
c ) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1 ,2 ,5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định như sau:
- Diện tích đất ở được xác định là hạn mức diện tích giao đất do UBND tỉnh quy định, phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
- Đối với những vùng nông thôn có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt thì hạn mức đất ở được xác định không quá 3 lần hạn mức diện tích giao đất ở nông thôn của UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
Điều 7. Bồi thường thiệt hại đối với đất phi nông nghiệp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được Nhà nước xem xét giao đất mới và được bồi thường thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị- Xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được Nhà nước xem xét giao cho hoặc thuê đất mới với mức tối đa không quá diện tích đất bị thu hồi và được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách Nhà nước.
3. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi, nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét giao hoặc cho thuê đất mới.
Việc giao đất, cho thuê đất mới quy định tại Điều này phải phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định và phù hợp với quy hoạch được duyệt.
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở thì được bồi thường theo giá đất ở. Đối với đất phi nông nghiệp có thời hạn đủ điều kiện pháp lý thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp, nếu đất giao không thu tiền sử dụng đất thì không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Trường hợp thu hồi đất đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không vi phạm một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp ( không phải là đất ở) và không vi phạm một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định hiện hành của UBND tỉnh;
d) Trường hợp đất đang sử dụng vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường đất khi thu hồi đất.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định tại điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo UBND tỉnh để giải quyết.
Đối với đất nông nghiệp quỹ I, phần chênh lệch diện tích nếu được UBND xã, Phường xác nhận thì được hỗ trợ 100% tiền đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm bằng mức bồi thường đất quỹ I trong bản quy định này.
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
Đối với đất nông nghiệp quỹ I, phần diện tích thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về đất thì phần diện tích chênh lệch được bồi thường, hỗ trợ 100% tiền đất, hoa màu, cây trồng trên đất và thưởng GPMB theo quy định.
3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế. Đối với đất nông nghiệp quỹ I được tính như quy định tại Khoản 2 điều 10.
4. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Mục 2: BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 11. Nguyên tắc bồi thường về tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 1/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây truyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do hội đồng bồi thường tính toán và do UBND tỉnh quyết định bảo đảm phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế thiệt hại.
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình được ban hành kèm theo quyết định này.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng và các tài sản vật kiến trúc khác không thuộc đối tượng trên thì được bồi thường theo mức bồi thường tại Bảng giá số 1 kèm theo quyết định này;
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định.
5. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt sẽ xem xét hỗ trợ.
6. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan, nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ, người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tháo dỡ và chịu chi phí phá dỡ.
7. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể theo Bảng giá số 3 kèm theo Quyết định này. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
Điều 14. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá của địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Mức bồi thường được tính theo bảng giá số 2 kèm theo Quyết định này. Một số trường hợp cụ thể quy định như sau:
a) Đối với các loại cây ăn quả, cây lấy gỗ: tính theo mật độ cây trồng chính trên ha (cây/ha); có bảng số 2A về mật độ cây trồng kèm theo;
b) Đối với những cây trồng xen ghép trước khi có chủ trương quy hoạch và thu hồi đất, thì được xem xét hỗ trợ, mức hỗ trợ không quá 50% theo giá quy định của từng loại cây trồng;
c) Đối với cây trồng xen ghép sau khi đã có chủ trương quy hoạch và thu hồi đất thì không được bồi thường, hỗ trợ;
d) Đối với cây trồng ươm (đang ở thời kỳ ươm giống): chỉ tính di chuyển;
đ) Đối với cây trồng xen canh ngắn ngày theo mùa vụ thì tính bồi thường theo thực tế.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo quản thì bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với vật nuôi trong nuôi trồng thuỷ sản được bồi thường theo quy định sau:
Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch được thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
Điều 15. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Tổ chức bị nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định tại Điều 26 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Mục 3: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 17. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi 3km hỗ trợ: 3.000.000đ/hộ; ngoài phạm vi 3km hỗ trợ: 4.000.000 đ/hộ; di chuyển sang tỉnh khác: 5.000.000 đ/hộ
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển , tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong 6 tháng, mỗi tháng 1.000.000 đ/hộ.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi nhà nước thu hồi đất phải dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1, Điều này.
5. Trường hợp tái định cư tại chỗ (không phải di chuyển sang nơi ở khác). Nhưng phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở chính thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong 6 tháng, mỗi tháng 1.000.000đ/hộ.
Điều 18. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quỹ I, thì đối tượng bị thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống là: 7.000 đ/m2.
2. Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận trong biểu thu thuế đã nộp thuế của 3 năm đó.
Điều 19. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp quỹ I, thì đối tượng bị thu hồi đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề, mức hỗ trợ là: 12.000đ/m2.
Điều 20. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường , thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ tiền đất sau khi trừ chi phí cải tạo đất trả cho người nhận thầu. Khoản tiền này nộp vào ngân sách và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng sử dụng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn và được hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Điều 21. Thưởng giải phóng mặt bằng nhanh
Thưởng giải phóng nhanh mặt bằng nhanh cho các hộ nhận tiền bồi thường và giao đất cho các dự án theo đúng thời gian và kế hoạch theo qui định dưới đây :
1. Mức thưởng 2.000đ/m2 đối với tất cả các loại đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp trồng rừng sản xuất đã giao cho các hộ gia đình 50 năm;
2. Mức thưởng 1.000đ/m2 đối với đất nông nghiệp còn lại gồm: Đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm thuộc các nông lâm trường quản lý có hợp đồng canh tác sản xuất đối với các hộ gia đình;
3. Mức thưởng 20.000 đ/m2 đối với đất ở;
4. Mức thưởng 2.000.000đ/hộ đối với các hộ phải di chuyển nhà ở.
Tất cả mức thưởng trên chỉ áp dụng đối với những hộ thực hiện thu hồi đất đúng thời gian, đúng kế hoạch.
Mục 4: TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư, điều kiện khu tái định cư và quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển thực hiện theo Điều 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004; Khoản 2 Điều 58 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Trường hợp các hộ thực hiện di chuyển để giải phóng mặt bằng trước khi được giao đất tái định cư, thì được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ bằng tiền để thuê nhà ở trong thời gian từ khi di chuyển đến khi được giao đất tái định cư với mức 1.000.000đ/hộ/tháng;
Trường hợp các hộ gia đình di chuyển sống tại khu tái định cư mới, được hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống là 1.000.000 đ/khẩu/tháng, thời gian hỗ trợ là 3 tháng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án để thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã, thành phố ( gọi chung là cấp huyện ) hoặc giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện ( gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng )
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện GPMB các dự án trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo qui định tại nghị định 197/2004/NĐ - CP.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì theo phía có ý kiến của Chủ tịch hội đồng.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 24. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo Điều 49, 50, 51, 52, 53, 55, 56, 57 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ.
Điều 25. Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ( gồm cả phương án bồi thường tổng thể và phương án chi tiết ) được thực hiện theo qui định như sau:
1. Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án đối với các trường hợp sau:
a) Phương án do Trung tâm phát triển quỹ đất ( thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường ) thực hiện;
b) Các dự án thu hồi đất có liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên;
c) Các dự án có diện tích đất thu hồi từ 5ha trở lên; Các dự án phải bồi thường tài sản, di dời các doanh nghiệp;
Trong trường hợp cần thiết đối với những dự án phức tạp, UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng các ngành, các huyện, thị, thành phố liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường cho phù hợp với tính chất đặc điểm của dự án đó .
2. Phòng Tài chính- Kế hoạch thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án đối với các trường hợp còn lại;
3. Việc lập phương án; thẩm định; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo qui định tại các Điều 51, Điều 56 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Thông tư số 14/2008/TTLB ngày 31/01/2008 của Liên Bộ Tài chính – Tài nguyên & Môi trường;
Điều 26. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư:
Trong thời hạn không quá ba ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phường, thị trấn phổ biến và niêm yết công khai phương án bồi thường tại UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư.
Sau 5 ngày niêm yết công khai, Hội đồng bồi thường và chủ đầu tư tổ chức thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với chủ đầu tư nộp vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Điều 27. Trách nhiệm của UBND các cấp và các sở, ban, ngành thực hiện theo điều 43, 44, 45 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 28. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn hai mươi ngày(20 ngày) kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo phương án đã được phê duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 29. Kiểm kê bắt buộc
Người bị thu hồi đất, sau khi đã được vận động nhưng vẫn không thực hiện việc kê khai, cản trở Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm kê đất, tài sản gắn liền với đất bị thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì bị thực hiện kiểm kê bắt buộc.
Sở Tài chính hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng qui trình và các nội dung liên quan đến kiểm kê bắt buộc.
Điều 30. Phân cấp thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
1. Phân cấp cho UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ đối với các quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh ban hành;
2. Trước khi ra quyết định cưỡng chế, tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh báo cáo xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 31. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Mức chi tối đa cho một dự án:
a) Dự án có tổng mức bồi thường dưới 1 tỷ đồng được dự toán chi phí 2%.
b) Dự án có tổng mức bồi thường từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng được dự toán chi phí 1,5%.
c) Dự án có tổng mức bồi thường trên 5 tỷ đồng được dự toán chi phí 1%.
2.Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định như: công tác phí hội nghị, hội họp, kiểm kê, chi phí làm thêm giờ, xác định đất đai tài sản thiệt hại… thì được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đối với các khoản chi nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức, như: điều tra khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tuỳ yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán.
4. Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố phê duyệt.
Việc quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo mục 4, thông tư 69/TT/BTC ngày 02/08/2006 và Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007của Bộ Tài chính. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ với Sở Tài chính. Thời gian báo cáo quyết toán sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ là 30 ngày.
5. Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 10% trên tổng mức chi phí của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
6. Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiền phải lập đầy đủ sổ sách theo quy định. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có báo cáo quyết toán với cơ quan Tài chính . Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004; thông tư 69/TT/BTC ngày 02/08/2006 và Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007của Bộ Tài chính.
Điều 32. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp
1. Trình tự, thủ tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái cư khi nhà nước thu hồi đất quy định tại Quyết định này được thực hiện ngay khi Quyết định có hiệu lực pháp luật;
2. Về các chế độ, chính sách: Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quyết định này .
Điều 33. Đối với những trường hợp bồi thường chậm do nguyên nhân khách quan, chủ quan thì thực hiện theo khoản 2, Điều 9 của Nghị định 197/2004/ NĐ - CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những nội dung không có trong quy định của UBND tỉnh thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ; Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT của Liên Bộ Tài chính – Tài nguyên & Môi trường. Trường hợp phát sinh các nội dung không có trong quy định thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có văn bản báo cáo chi tiết gửi UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tài chính) để xem xét giải quyết.
Điều 34. Cưỡng chế thu hồi đất và giải quyết khiếu nại đối với Quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
Thực hiện theo Điều 60, Điều 61, Điều 63, Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 35. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trường nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh đơn giá khi có thay đổi về giá cả và chế độ chính sách của nhà nước trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu phản ánh về Sở Tài chính để tập hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|