Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 01/04/2009 Ban hành Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 18/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 01-04-2009
- Ngày có hiệu lực: 11-04-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-11-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 223 ngày (0 năm 7 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-11-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 01 tháng 04 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ bổ sung sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài Chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 60/TTr-STC ngày 20/03/2009 về việc ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 15/2008/QĐ-UB ngày 6/03/2008 của UBND tỉnh về việc thực hiện bồi thường, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 06/3/2008 của UBND tỉnh về việc thực hiện bồi thường, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Các qui định trái với nội dung Quyết định này bị bãi bỏ.
Trong trường hợp chính sách pháp luật về đất đai của Nhà nước có những quy định mới, mà các nội dung cụ thể của Bản quy định kèm theo quyết định này không còn phù hợp thì UBND tỉnh sẽ điều chỉnh để đảm bảo đúng pháp luật.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo QĐ số 18/2009/QĐ-UBND ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh Vĩnh phúc)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang sử dụng đất, bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế thì được bồi thường, hỗ trợ về đất, về tài sản và được hỗ trợ, bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP) và bản quy định này.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường
Thực hiện theo Điều 6, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Điều 4. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
a) Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá tại thời điểm trả tiền bồi thường. Nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
b) Trường hợp thực hiện bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: Tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân
1. Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, thực hiện bồi thường theo các Điều: 10, 11, 12, 13, 14, 15, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các Điều: 44, 45, 46, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, giá tính hỗ trợ bằng 40% giá đất ở liền kề, nhưng mức bồi thường và hỗ trợ cho một mét vuông tối đa không cao hơn mức giá một mét vuông đất ở liền kề.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh và các đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân giao nhận đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp thì được bồi thường và hỗ trợ bằng tiền. Diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông, lâm nghiệp tại địa phương. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể như sau:
- Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 40% giá đất trồng cây hàng năm; mức bồi thường, hỗ trợ bằng 30% giá đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp cho những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất từ 03 năm trở lên;
- Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 20% giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp cho những hộ đã nhận khoán và sử dụng đất dưới 03 năm;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Mức bồi thường bằng 20% giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm hoặc đất rừng sản xuất;
c) Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
4. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người thuê đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất giao nhận khoán và sử dụng đất từ 3 năm trở lên; 10% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất giao nhận khoán và sử dụng đất dưới 3 năm.
Mức bồi thường chi phí đầu tư về đất trên áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để nuôi trồng thủy sản (trường hợp đã được tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp, nạo vét, cải tạo… thì không được tính mức hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất).
5. Đối với đất nông nghiệp khai hoang được tính hỗ trợ, bồi thường như quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn giao nhận khoán dưới 03 năm (nếu đã tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp, nạo vét, cải tạo… thì không được tính mức hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất trên).
6. Trường hợp tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất bằng 20% giá đất cùng hạng.
7. Việc bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Điều 6. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Người bị thu hồi đất ở không thuộc đối tượng được bồi thường theo quy định của bản Quy định này, nếu còn nơi ở khác thì không giao đất mới ; trường hợp không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá quy định của UBND tỉnh.
2. Đất vườn, ao liền kề với đất ở được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư theo quy định tại điểm VII, Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLB-BTC- BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở ;
b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó ;
c) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1 ,2 ,5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở, đất vườn, ao được xác định như sau:
- Diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định; phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
- Đối với những vùng nông thôn có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ, thì hạn mức đất ở được xác định không quá 3 lần hạn mức giao đất ở nông thôn theo quy định của UBND tỉnh, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
Điều 7. Bồi thường thiệt hại đối với đất phi nông nghiệp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất, nhưng được xem xét giao đất mới và được bồi thường thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân được Nhà nước cho thuê đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được xem xét giao hoặc cho thuê đất mới với mức tối đa không quá diện tích đất bị thu hồi và được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất, nếu tiền đó không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất, nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất và được xem xét giao hoặc cho thuê đất mới.
Việc giao đất, cho thuê đất mới quy định tại Điều này phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở, thì được bồi thường theo giá đất ở. Đối với đất phi nông nghiệp được giao có thời hạn, đã nộp tiền sử dụng đất thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp. Nếu đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì không được bồi thường về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Trường hợp thu hồi đất đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;
c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giao đất mới và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm không được bồi thường về đất khi bị thu hồi.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định tại điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 10. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
Đối với đất nông nghiệp quỹ I, nếu được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đang sử dụng ổn định và không có tranh chấp, thì phần chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế và diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất được hỗ trợ tối đa bằng 10% tổng diện tích thu hồi ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Các khoản hỗ trợ gồm: hỗ trợ về đất, hỗ trợ chuyển đổi nghề, ổn định đời sống và tạo việc làm; mức hỗ trợ bằng mức bồi thường, hỗ trợ đất quỹ I trong bản quy định này.
2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
Đối với đất nông nghiệp quỹ I, phần diện tích thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về đất thì phần diện tích chênh lệch được bồi thường, hỗ trợ 100% tiền đất, hoa màu, cây trồng trên đất và thưởng giải phóng mặt bằng theo quy định.
3. Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
MỤC 2. BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 11. Nguyên tắc bồi thường về tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất đã được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây truyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường do UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình được ban hành kèm theo Quyết định này (Bảng giá số 1A)
2. Đối với nhà, công trình xây dựng và các tài sản vật kiến trúc khác không thuộc đối tượng trên thì được bồi thường theo mức bồi thường tại Bảng giá số 1B kèm theo quyết định này;
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP và các Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP và các Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
6. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11, Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP và các Điều: 44, 45 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền phá dỡ.
7. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Điều 13. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể theo Bảng giá số 3 kèm theo Quyết định này. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
Điều 14. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Mức bồi thường được tính theo bảng giá số 2A kèm theo Quyết định này. Một số trường hợp cụ thể quy định như sau:
a) Đối với các loại cây ăn quả, cây lấy gỗ: tính theo mật độ cây trồng chính trên hecta (cây/ha) theo bảng số 2B về mật độ cây trồng kèm theo;
b) Đối với những cây trồng xen ghép trước khi có chủ trương quy hoạch và thu hồi đất, thì được xem xét hỗ trợ; mức hỗ trợ không quá 50% theo giá quy định của từng loại cây trồng;
c) Đối với cây trồng xen ghép sau khi đã có chủ trương quy hoạch và thu hồi đất thì không được bồi thường, hỗ trợ;
d) Đối với cây trồng ươm (đang ở thời kỳ ươm giống): chỉ hỗ trợ di chuyển;
đ) Đối với cây trồng xen canh ngắn ngày theo mùa vụ thì tính bồi thường theo thực tế.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo quản thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với vật nuôi trong nuôi trồng thuỷ sản được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch được thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
Điều 15. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Việc bồi thường cho người lao động do ngừng việc được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 17. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi 3km được hỗ trợ 3.000.000đ/hộ; ngoài phạm vi 3km được hỗ trợ 4.000.000đ/hộ; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000đ/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong 06 tháng, mỗi tháng 1.000.000 đ/hộ.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp tái định cư tại chỗ (không phải di chuyển sang nơi ở khác), nhưng phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở chính thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc làm nhà tạm trong 06 tháng, mỗi tháng 1.000.000đ/hộ.
Điều 18. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quỹ I, thì đối tượng bị thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống là 15.000 đ/m2.
2. Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận trong biểu thu thuế đã nộp thuế của 3 năm đó.
Điều 19. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp quỹ I, thì người bị thu hồi đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề, mức hỗ trợ là: 20.000đ/m2.
Điều 20. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ tiền đất sau khi trừ chi phí cải tạo đất trả cho người nhận thầu. Khoản tiền này nộp vào ngân sách và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng sử dụng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn và được hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Điều 21. Thưởng giải phóng mặt bằng nhanh
Thưởng giải phóng nhanh mặt bằng nhanh cho các hộ nhận tiền bồi thường và giao đất cho các dự án theo đúng thời gian và kế hoạch theo qui định dưới đây:
1. Mức thưởng 2.000đ/m2 đối với tất cả các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp trồng rừng sản xuất đã giao cho các hộ gia đình 50 năm;
2. Mức thưởng 1.000đ/m2 đối với đất nông nghiệp còn lại gồm: Đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm thuộc các nông lâm trường quản lý có hợp đồng canh tác sản xuất đối với các hộ gia đình;
3. Mức thưởng 20.000 đ/m2 đối với đất ở;
4. Mức thưởng 2.000.000đ/hộ đối với các hộ phải di chuyển nhà ở.
Tất cả mức thưởng trên chỉ áp dụng đối với những hộ thực hiện giao trả đất đúng thời gian, đúng kế hoạch.
MỤC 4. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư, điều kiện khu tái định cư và quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư, điều kiện khu tái định cư và quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thực hiện theo Điều 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP; khoản 5, Điều 4 Nghị định 17/2006/NĐ-CP và khoản 2 Điều 58 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp các hộ phải di chuyển để giải phóng mặt bằng trước khi được giao đất tái định cư, thì được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ bằng tiền để thuê nhà ở trong thời gian từ khi di chuyển đến khi được giao đất tái định cư với mức 1.000.000đ/hộ/tháng.
3. Trường hợp hộ gia đình phải di chuyển sang khu tái định cư mới mà không thuộc đối tượng được giao đất dịch vụ, thì được hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống là 1.000.000đ/khẩu/tháng, thời gian hỗ trợ là 3 tháng.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, UBND tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành, thị, hoặc giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất (gọi chung là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng).
2. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành, thị (sau đây gọi chung là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) theo qui định tại khoản 2, Điều 39, nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì theo phía có ý kiến của Chủ tịch hội đồng.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 24. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 55, 56, 57 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 25. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gồm cả phương án bồi thường tổng thể và phương án chi tiết) được thực hiện theo qui định như sau:
1. Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án đối với các trường hợp:
a) Phương án do Trung tâm phát triển quỹ đất (thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường) thực hiện;
b) Các dự án thu hồi đất có liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên;
c) Các dự án có diện tích đất thu hồi từ 5ha trở lên; các dự án phải bồi thường tài sản doanh nghiệp, di dời doanh nghiệp;
Trong trường hợp cần thiết, đối với những dự án phức tạp, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thành, thị, liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp còn lại.
3. Việc lập phương án, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo qui định tại các Điều 51, Điều 56 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Thông tư số 14/2008/TTLB ngày 31/01/2008 của Liên Bộ Tài chính – Tài nguyên & Môi trường;
Điều 26. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
Việc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư được thực hiện theo Điều 52, khoản 2 Điều 56, Điều 57 và Điều 58 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 27. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã,của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Trách nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã, của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo các Điều 43, 44, 45, Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 28. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn hai mươi ngày (20 ngày) kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo phương án đã được phê duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 29. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Mức chi phí thực hiên bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa cho một dự án:
a) Dự án có tổng mức bồi thường dưới 5 tỷ đồng và các dự án đường giao thông, đường điện, đường nước được dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 2% tổng mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Dự án có tổng mức bồi thường từ 5 tỷ đồng trở lên được dự toán chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 1,5% tổng mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định như: công tác phí, hội nghị, hội họp, kiểm kê, chi phí làm thêm giờ, xác định đất đai tài sản thiệt hại… thì được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Đối với các khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn định mức, như: Điều tra khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tuỳ yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án để lập dự toán.
4. Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện lập, trình thì Chủ tịch UBND huyện, thành, thị phê duyệt. Dự toán do Tổ chức phát triển quỹ đất lập, trình thì do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Việc quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo mục 4, Thông tư 69/TT/BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP Chậm nhất sau 30 ngày sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Sở Tài chính.
5. Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng 10% tổng mức chi phí của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
6. Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiền phải lập đầy đủ sổ sách theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Xử lý những vấn đề chuyển tiếp
1. Những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng bản quy định này.
2. Các trường hợp còn lại thực hiện theo Bản quy định này.
Điều 31. Cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại đối với Quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Việc cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại đối với Quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo Điều 60, Điều 61, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 32. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất điều chỉnh đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi có biến động về giá trên thị trường hoặc trong trường hợp các chính sách pháp luật về đất đai của Nhà nước có những quy định mới, mà các nội dung cụ thể của bản quy định này không còn phù hợp thì trình UBND tỉnh điều chỉnh để đảm bảo đúng pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và điều chỉnh cho phù hợp./.
BẢNG GIÁ SỐ 1A
NHÀ Ở XÂY DỰNG MỚI
(Ban hành kèm theo QĐ số 18/2009/QĐ-UBND ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh VP)
Cấp, hạng, nhà | Loại nhà | Đơn giá: 1.000đ/m2 sàn XD | ||
Vĩnh Yên và các huyện, thị khác | Thị trấn Tam Đảo | |||
I | NHÀ ĐỦ TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP XẾP HẠNG | |||
| 1 | Nhà 1 tầng mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép tiêu chuẩn tường 110 bổ trụ, tường bao quanh cao>3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần | 1.060 | 1.144 |
2 | Nhà 1 tầng mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép tiêu chuẩn tường 110 bổ trụ, tường bao quanh cao<= 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần | 742 | 801 | |
Nhà cấp IV | 3 | Nhà 1 tầng mái ngói hoặc mái tôn, tường 220, tường bao quanh cao> 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần | 1.156 | 1.252 |
4 | Nhà 1 tầng mái ngói sườn gỗ xẻ hoặc mái tôn sườn thép tiêu chuẩn, tường 220, tường bao quanh cao<= 3m (không tính chiều cao tường thu hồi), không có trần | 809 | 877 | |
5 | Nhà 1 tầng tường xây gạch chịu lực bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn thép | 1.866 | 2.014 | |
6 | Nhà 1 tầng tường, khung bê tông cốt thép tường xây gạch bao xe, sàn mái đổ BTCT, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn thép | 2.147 | 2.315 | |
7 | Nhà 2-3 tầng tường xây gạch chịu lực sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn thép | 2.469 | 2.713 | |
8 | Nhà 2-3 tầng khung BTCT, tường xây gạch bao che, sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn thép | 2.841 | 3.118 | |
Nhà cấp III | 1 | Nhà 4-5 tầng khung BTCT, tường xây gạch bao che, sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn thép | 3.015 | 3.259 |
2 | Nhà 6-8 tầng khung BTCT, tường xây gạch bao che, sàn đổ bê tông cốt thép tại chỗ, chống nóng lợp ngói sườn gỗ xẻ, hoặc mái tôn sườn thép | 3.167 | 3.419 | |
Nhà biệt thự | 3 | Biệt thự song đôi ghép: Kiến trúc xây dựng đẹp, vật liệu xây dựng tốt, nội, ngoại thất được thiết kế hợp lý. | 3.347 | 4.009 |
4 | Biệt thự riêng biệt: Kiến trúc xây dựng đẹp, vật liệu xây dựng chất lượng cao, nội ngoại thất được thiết kế hợp lý, đẹp. | 3.528 | 4.527 | |
5 | Biệt thự riêng biệt sang trọng: Kiến trúc cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng cao cấp. Nội ngoại thất được thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh được thiết kế thống nhất. | 4.575 | 5.719 | |
II | NHÀ KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN PHÂN CẤP XẾP HẠNG | |||
| 1 | Nhà gỗ lợp ngói hoặc tấm lợp khác, tường tooc xi vôi rơm, nền láng xi măng, bó hè gạch chỉ. Ghi chú: Đơn giá bồi thường nhà gỗ lợp ngói gồm chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng và làm mới láng nền, bó hè, bù hao hụt vật tư. | 371 | 400 |
Ghi chú:
1- Bảng giá nhà ở XD mới nêu trên đã bao gồm chi phí xây dựng phần kiến trúc và các thiết bị của hệ thống điện, cấp thoát nước, thiết bị khu vệ sinh. Giá xây dựng mới nhà cấp IV loại 1 tầng chưa bao gồm bể phốt, bể nước. Giá xây dựng mới các nhà còn lại đã bao gồm bể phốt, bể nước, thiết bị khu vệ sinh.
2. Nhà cấp IV loại 1 tầng mái ngói hoặc mái tôn nếu có trần thì được tính thêm.
+ Trần cót ép (dầm trần gỗ) | 68.900 đ/m2 |
+ Trần gỗ dán (dầm trần gỗ) | 108.730 đ/m2 |
+ Trần thạch cao (dầm trần gỗ) | 120.000 đ/m2 |
+ Trần nhựa liên doanh (dầm trần thanh hợp kim) | 65.000 đ/m2 |
+ Trần Xốp | 40.000 đ/m2 |
+ Trần toóc xi, vôi rơm | 80.000 đ/m2 |
+ Trần bạt | 10.000 đ/m2 |
3- Nhà công nghiệp khung thép, mái lợp tấm lợp được xác định khối lượng tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại theo thực tế để tính giá trị bồi thường.
4- Đối với những loại nhà lợp mái, hoặc không lợp mái ở bằng vật liệu khác với quy định ở bảng 1A thì tính chiết trừ chênh lệch giảm phần mái theo bảng giá 1B.
5- Những loại nhà, bộ phận của nhà hoặc công trình xây dựng độc lập không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, không áp dụng được đơn giá theo quy định tại bảng 1A thì tính toán khối lượng xây dựng thực tế và áp dụng theo đơn giá tại bảng giá 1B.
BẢNG SỐ 1B
BẢNG ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG TÀI SẢN LÀ VẬT KIẾN TRÚC (TÀI SẢN KHÔNG THUỘC GIÁ NHÀ Ở XÂY DỰNG MỚI)
(Kèm theo quyết định số: 18/2009/QĐ-UBND ngày 01 tháng 04 năm 2009)
Đơn vị tính: Đồng
TT | LOẠI CÔNG TÁC | ĐVT | ĐƠN GIÁ | GHI CHÚ |
| I- VẬT KIẾN TRÚC |
|
|
|
1 | Móng xây đá hộc | m3 | 535.000 | Cả đào, lấp đất |
2 | Móng xây gạch chỉ KT (22x10,5x6) cm | m3 | 635.000 | Cả đào, lấp đất |
3 | Móng xây gạch xỉ, đá ong (40x20x15) cm | m3 | 460.000 |
|
4 | Xếp khan móng và tường đá hộc không chít mạch | m3 | 261.000 |
|
5 | Xếp khan móng và tường đá hộc có chít mạch vữa mác 50 | m3 | 307.000 |
|
6 | Bó vỉa xây gạch chỉ(22x10,5x6) cm | m3 | 679.000 | Cả đào, lấp đất |
7 | Tường xây gạch chỉ dày<=11 cm không trát | m3 | 728.000 |
|
8 | Tường xây gạch chỉ dày<=11 cm có trát và quét vôi 2 mặt | m3 | 1.241.000 |
|
9 | Tường xây gạch chỉ dày>=22 cm không trát | m3 | 632.000 |
|
10 | Tường xây gạch chỉ dày>=22 cm có trát và quét vôi 2 mặt | m3 | 889.000 |
|
11 | Tường xây đá ong, gạch xỉ (40x20x15) cm dày 15 cm không trát | m3 | 395.000 |
|
12 | Tường xây gạch đất (30x15x10) cm dày 15 cm vữa đất | m3 | 173.000 |
|
13 | Tường xây gạch chỉ (22x10,5x6) cm dày 22 cm vữa đất | m3 | 459.000 |
|
14 | Tường trình hoặc đắp đất cho mọi độ dày | m3 | 105.000 |
|
15 | Vách toóc xi hoặc bùn rơm | m2 | 70.000 |
|
16 | Trụ độc lập xây gạch chỉ không trát | m3 | 711.000 |
|
17 | Trụ độc lập xây gạch chỉ có trát và quét vôi 4 mặt | m3 | 1.603.000 |
|
18 | Tang giếng, bể nước xây gạch chỉ không trát và quét nước xi măng | m3 | 797.000 |
|
19 | Tang giếng, bể nước xây gạch chỉ có trát và đánh màu | m3 | 1.306.000 |
|
20 | Thành giếng xếp, kè gạch chỉ | m2 | 83.000 |
|
21 | Sàn, mái, sê nô, bê tông cốt thép M 200 | m3 | 2.155.000 |
|
22 | Dầm, bê tông cốt thép M 200 | m3 | 5.066.000 |
|
23 | Cột bê tông cốt thép M 200 | m3 | 4.857.000 |
|
24 | Nền, móng bê tông không cốt thép M150 | m3 | 606.000 |
|
25 | Nền lát gạch chỉ nằm | m2 | 48.000 |
|
26 | Nền lát gạch đất nung | m2 | 59.000 |
|
27 | Nền lát gạch xi măng hoa (bông) 20x20cm | m2 | 49.000 |
|
28 | Nền bê tông gạch vỡ mác 150 láng vữa xi măng | m2 | 49.000 |
|
29 | Nền láng vữa xi măng mác 75 | m2 | 25.000 |
|
30 | Nền, móng bê tông gạch vỡ |
| 282.000 |
|
31 | Nền lát gạch men kích thước gạch 40x40cm vữa xi măng mác 50 | m2 | 93.000 |
|
32 | Nền lát gạch men kích thước gạch 30x30cm vữa xi măng mác 50 | m2 | 83.000 |
|
33 | Nền đá granito lắp ghép | m2 | 185.000 |
|
34 | Nền đá granito mài tại chỗ | m2 | 95.000 |
|
35 | Sơn tường | m2 | 10.000 |
|
36 | Trát granito tường | m2 | 138.000 |
|
37 | Ốp cột trụ bằng đá xẻ kích thước đá 40x40cm vữa xi măng mác 75 | m2 | 373.000 |
|
38 | Ốp cột trụ bằng đá xẻ kích thước đá 30x30cm vữa xi măng mác 75 | m2 | 325.000 |
|
39 | Ốp gạch men sứ 20x25 cm | m2 | 147.000 |
|
40 | Ốp gạch men sứ 20x30 cm | m2 | 144.000 |
|
41 | Ốp gạch men sứ 30x30 cm | m2 | 122.000 |
|
42 | Ốp gạch men sứ 40x40 cm | m2 | 129.000 |
|
43 | Ốp gạch men sứ 50x50 cm | m2 | 178.000 |
|
44 | Ốp gạch men sứ 60x60 cm | m2 | 216.000 |
|
45 | Mái ngói đỏ 22viên/m2 sườn gỗ | m2 | 154.000 |
|
46 | Mái ngói đỏ 22viên/m2 sườn tre | m2 | 106.000 | Cả xà gồ, cầu phong, ly tô |
47 | Mái lá cọ, rơm, dạ sườn tre | m2 | 110.000 | Cả xà gồ, cầu phong, ly tô |
48 | Mái Phi Brô xi măng sườn gỗ xẻ | m2 | 82.000 | Cả xà gồ, cầu phong, ly tô |
49 | Mái Phi Brô xi măng sườn gỗ mỡ tròn | m2 | 48.000 | Cả xà gồ |
50 | Mái tôn múi sườn gỗ xẻ; mái tôn sườn thép | m2 | 127.000 | Cả xà gồ |
51 | Mái tôn múi sườn gỗ mỡ tròn | m2 | 91.000 | Cả xà gồ (Đã trừ thu hồi vật liệu) |
52 | Kèo gỗ xẻ khẩu độ 4,6m không cột | Bộ | 1.042.000 | Cả xà gồ (Đã trừ thu hồi vật liệu) |
53 | Bán kèo gỗ xẻ khẩu độ 2,3m | Bộ | 521.000 | Cả lắp dựng |
54 | Kèo gỗ mỡ tròn khẩu độ 4,6m không cột | Bộ | 252.000 | Cả lắp dựng |
55 | Kèo gỗ mỡ tròn khẩu độ 4,6m có 2 cột | Bộ | 481.000 | Cả lắp dựng |
56 | Bán kèo gỗ mỡ tròn khẩu độ 2,3m | Bộ | 126.000 | Cả lắp dựng |
57 | Kèo tre khẩu độ 4,6m không cột | Bộ | 155.000 | Cả lắp dựng |
58 | Kèo tre khẩu độ 4,6m có 2 cột | Bộ | 274.000 | Cả lắp dựng |
59 | Bán kèo tre khẩu độ 2,3m | Bộ | 77.000 | Cả lắp dựng |
60 | Đào giếng ở mọi độ sâu | m3 | 210.000 | Cả lắp dựng |
61 | Đào ao thả cá | m3 | 15.000 |
|
62 | Đắp đất công trình | m3 | 18.000 |
|
63 | Đào kênh mương, rãnh thoát nước | m3 | 20.000 |
|
64 | Đắp kênh mương | m3 | 12.000 |
|
65 | Đắp nền đường | m3 | 10.000 |
|
66 | Cổng sắt các loại | m2 | 315.000 |
|
67 | Sản xuất cửa sắt, hoa sắt | m2 | 140.000 | Đã trừ thu hồi vật liệu |
68 | Cửa sắt xếp có bọc tôn | m2 | 301.000 | Đã trừ thu hồi vật liệu |
69 | Cổng gỗ ván nẹp dày 4cm gỗ nhóm 5-6 | m2 | 200.000 | Đã trừ thu hồi vật liệu |
| II- ĐIỆN |
|
|
|
1 | Cầu dao 3 cực 1 chiều <=60A | bộ | 84.000 |
|
2 | Cầu dao 3 cực 1 chiều <=100A | bộ | 256.000 |
|
3 | Át tô mát 1 pha<=10A | bộ | 115.000 |
|
4 | Át tô mát 1 pha<=50A | bộ | 195.000 |
|
5 | Át tô mát 1 pha<=100A | bộ | 203.000 |
|
6 | Bảng điện gỗ hoặc nhựa | cái | 37.000 |
|
7 | Công tắc điện loại 1 hạt | cái | 20.000 |
|
8 | Công tắc điện loại 2 hạt | cái | 22.000 |
|
9 | Công tắc điện loại 3 hạt | cái | 23.000 |
|
10 | Ổ cắm đơn | cái | 45.000 |
|
11 | Ổ cắm đôi | cái | 56.000 |
|
12 | Ổ cắm ba | cái | 68.000 |
|
13 | Đèn ống 1 bóng dài 1,2m có hộp đèn, chụp nhựa gắn vào tường | bộ | 57.000 |
|
14 | Đèn ống 1 bóng dài 0,6m có hộp đèn, chụp nhựa gắn vào tường | bộ | 46.000 | Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại |
15 | Đèn có chao chụp | bộ | 22.000 | Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại |
16 | Ống nhựa luồn dây điện đi nổi<=27 | m | 14.000 |
|
17 | Ống nhựa luồn dây điện đi chìm<=27 | m | 30.000 |
|
18 | Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 4mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi | m | 11.000 |
|
19 | Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 3mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi | m | 10.000 |
|
20 | Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 2,5mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi | m | 8.000 |
|
21 | Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 1,5mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi | m | 6.000 |
|
22 | Dây điện lõi đồng bọc nhựa PVC1x 1,0mm2 luồn trong ống nhựa gắn nổi | m | 5.000 |
|
23 | Dây cáp bọc nhựa PVC2x6 treo trên cột | m | 21.000 |
|
24 | Quạt trần | bộ | 60.000 | Đã trừ thu hồi vật liệu |
25 | Quạt treo tường | bộ | 45.000 | Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại |
| III- VẬT TƯ NƯỚC |
|
| Chỉ tính công tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại |
1 | Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK: D=32mm đi nổi | m | 74.000 |
|
2 | Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK: D=25mm đi nổi | m | 61.000 |
|
3 | Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK: D=20mm đi nổi | m | 50.000 |
|
4 | Ống thép tráng kẽm kiểu nối măng sông ĐK: D=15mm đi nổi | m | 43.000 |
|
5 | Ống nhựa PVC kiểu nối măng sông ĐK: D=76mm đi nổi | m | 36.000 |
|
6 | Ống nhựa PVC kiểu nối măng sông ĐK: D=48mm đi nổi | m | 24.000 |
|
7 | Ống nhựa PVC kiểu nối măng sông ĐK: D=34mm đi nổi | m | 16.000 |
|
8 | Vòi tắm hương sen 1 vòi 1 sen | bộ | 375.000 |
|
9 | Vòi rửa 1 vòi | bộ | 48.000 | Đã trừ thu hồi thiết bị |
10 | Chậu rửa bằng sứ liên doanh có 2 vòi | bộ | 424.000 | Đã trừ thu hồi thiết bị |
11 | Bệ xí xổm loại liên doanh | bộ | 251.000 | Đã trừ thu hồi thiết bị |
12 | Bệ xí bệt loại liên doanh | bộ | 1.088.000 |
|
13 | Gương soi | Cái | 152.000 |
|
14 | Kệ kính | Cái | 61.000 | Đã trừ thu hồi thiết bị |
15 | Giá treo | Cái | 51.000 |
|
16 | Hộp đựng | cái | 34.000 |
|
17 | Di chuyển điểm đấu cấp nước | Điểm | 99.000 |
|
BẢNG GIÁ SỐ 2A
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ CÂY CÁC LOẠI
(ban hành kèm theo QĐ số 18/2009/QĐ-UBND ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh Vĩnh phúc )
Số TT | Loại cây trồng | Quy cách, phẩm chất | Phân loại | ĐV tính | Đơn giá (đồng) | |
1 | Vải, nhãn, hồng ngâm | a / Đang thu hoạch |
| Cõy |
|
|
- Ф ≥ 40cm tán lá 25m2 | A | “ | 2,500,000 |
| ||
- Ф từ 31-39cm tán lá 20m2 | B | “ | 2,000,000 |
| ||
- Ф từ 20cm – 30cm tán lá 15m2 | C | “ | 1,700,000 |
| ||
- Ф từ 15cm – 19cm tán lá 12m2 | D | “ | 1,000,000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф từ 9-14cm tán lá 10m2 | E | “ | 600,000 |
| ||
- Ф từ 5- 8cm tán lá 7m2 hoặc trồng 3 năm | F | “ | 450,000 |
| ||
- Ф từ 3-4cm tán lá 5m2 hoặc trồng 3 năm | G | “ | 210,000 |
| ||
- Ф từ 3-4cm tán lá 3m2 hoặc trồng 2 năm | H | “ | 150,000 |
| ||
- Trồng 1 năm đến dưới 2 năm tán lá 2m2 | I | “ | 100.000 |
| ||
- Cây trồng dưới 1 năm | K | “ | 50,000 |
| ||
- Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 5,000 |
| ||
2 | Muỗm quéo, xoài | a / Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 40cm tán lá 25m2 | A | “ | 1.500.000 |
| ||
- Ф từ 31-39cm tán lá 20m2 | B | “ | 1.100.000 |
| ||
- Ф từ 21- 30cm tán lá 15m2 | C | “ | 850.000 |
| ||
- Ф từ 15- 20cm tán lá 12m2 | D | “ | 650.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф từ 12-14cm tán lá 10m2 | E | “ | 400.000 |
| ||
- Ф từ 9-11cm tán lá 7m2 | F | “ | 300.000 |
| ||
- Ф ≤ 8cm tán lá 5m2 hoặc trồng 2-3 năm | G | “ | 100.000 |
| ||
- Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm tán lá 2m2 | H | “ | 50.000 |
| ||
- Cây trồng dưới 1 năm | I | ' | 30,000 |
| ||
- Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 5,000 |
| ||
3 | Trám, hồng chín | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 40cm tán lá 25m2 | A | “ | 700,000 |
| ||
- Ф từ 31-39cm tán lá 20m2 | B | “ | 450.000 |
| ||
- Ф từ 15- 30cm tán lá 15m2 | C | “ | 250.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф từ 9-14cm tán lá 10m2 | D | “ | 150.000 |
| ||
- Ф ≤ 8cm tán lá 5m2 hoặc trồng 2-3 năm | E | “ | 100.000 |
| ||
Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm tán lá 2m2 | F | “ | 50.000 |
| ||
Cây trồng dưới 1 năm | G |
| 30.000 |
| ||
Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 5.000 |
| ||
4 | Sấu, Mít | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 40cm tán lá 25m2 | A | “ | 450.000 |
| ||
- Ф từ 31-39cm tán lá 20m2 | B | “ | 360.000 |
| ||
- Ф từ 15-30 cm tán lá 15m2 | C | “ | 270.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф từ 9-14cm tán lá 10m2 | D | “ | 150.000 |
| ||
- Ф ≤ 8cm tán lá 5m2 hoặc trồng 2-3 năm | E | “ | 100.000 |
| ||
Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm tán lá 2m2 | F | “ | 50.000 |
| ||
Cây trồng dưới 1 năm | G | “ | 20.000 |
| ||
Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 3.000 |
| ||
5 | Bưởi, Na, Lê, đào, Mận, Mơ, Hồng xiêm,vú sữa | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 10cm tán lá 20m2 | A | “ | 400.000 |
| ||
- Ф từ 5-9cm tán lá 10m2 | B | “ | 250.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф ≤ 4cm tán lá 5m2 hoặc trồng 2 – 3 năm | C | “ | 150.000 |
| ||
Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm tán lá 3m2 | D | “ | 70.000 |
| ||
Cây trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm tán lá 2m2 | E | “ | 50.000 |
| ||
Cây trồng dưới 1 năm | G | “ | 20.000 |
| ||
Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 3.000 |
| ||
6 | Ổi, Thị, khế, chay, Càphê, trứng gà, quất hồng bì, táo, dâu da, roi | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 5cm tán lá 10m2 | A | “ | 250.000 |
| ||
- Ф từ 3-4cm tán lá 5m2 | B | “ | 150.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф ≤ 2cm tán lá 5m2 hoặc trồng 2 – 3 năm | C | “ | 80.000 |
| ||
-Trồng từ 1 năm dưới 2 năm tán lá 3m2 | D | “ | 60.000 |
| ||
-Trồng dưới 1 năm tán lá 2m2 | E | “ | 40.000 |
| ||
-Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 3,000 |
| ||
7 | Cam sành | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 5cm tán lá 10m2 | A | “ | 450.000 |
| ||
- Ф từ 3-4cm tán lá 5m2 | B | “ | 250.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф ≤ 2cm hoặc trồng 2 – 3 năm, tán lá 3m2 | C | “ | 150.000 |
| ||
-Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm tán lá 2 m2 | D | “ | 80.000 |
| ||
-Cây trồng dưới 1 năm | E | “ | 50,000 |
| ||
-Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 5,000 |
| ||
8 | Cam thường, quất, quýt, chanh | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 5cm tán lá 10m2 | A | “ | 150.000 |
| ||
- Ф từ 3-4cm tán lá 5m2 | B | “ | 100.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф ≤ 2cm hoặc trồng 2 – 3 năm | C | “ | 80.000 |
| ||
- Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm, tán lá 3m2 | D | “ | 60.000 |
| ||
- Cây trồng dưới 1 năm, tán lá 2 m2 | E | “ | 30,000 |
| ||
- Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 3,000 |
| ||
9 | Dừa | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Cao ≥ 4m | A | “ | 300.000 |
| ||
- Cao từ 2-3m | B | “ | 150.000 |
| ||
b/ chưa thu hoạch hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Trồng từ 2-5 năm | C | “ | 100.000 |
| ||
- Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm | D |
| 50.000 |
| ||
- Trồng dưới 1 năm | E | “ | 50.000 |
| ||
10 | Cau ăn quả | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Cao ≥ 5m | A | “ | 150.000 |
| ||
- Cao từ 2-4m | B | “ | 100.000 |
| ||
b/ chưa thu hoạch hoặc bắt đầu thu hoạch |
| “ |
|
| ||
- Trồng từ 2-5 năm | C | “ | 70.000 |
| ||
- Trồng từ 1 năm đến dưới 2 năm | D | “ | 30.000 |
| ||
- Trồng dưới 1 năm | E | “ | 15.000 |
| ||
- Cây trồng không đúng mật độ |
| “ | 2,000 |
| ||
11 | Đu đủ | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф ≥ 5cm, cao từ 1,5 – 2,5cm | A | “ | 100.000 |
| ||
- Ф ≥ 5cm, cao >2,5cm đã cằn cỗi | B | “ | 50.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
|
|
|
| ||
- Ф từ 2-4cm hoặc cao từ 1-1,4m | C | “ | 50.000 |
| ||
- Ф từ 1-2cm hoặc cao từ 0,7-0,9m | D |
| 30.000 |
| ||
- Trồng 1 năm | E | “ | 5.000 |
| ||
-Cây trồng không đúng mật độ |
|
| 500 |
| ||
12 | Chuối các loại | - Đang có quả non chưa thu hoạch | A | Cây | 20,000 |
|
- chưa có quả, thân cao > 1,6m | B | “ | 15.000 |
| ||
- chưa có quả, thân cao < 1,5m | C | “ | 10.000 |
| ||
Mới trồng ≤ 6 tháng hoặc cây cằn cỗi | D | “ | 5.000 |
| ||
13 | Dứa vườn các loại | - Cây chính có quả non chưa cho thu hoạch | A | Cây | 2,000 |
|
- Cây nhánh hoặc cây chính sắp cho quả non | B | “ | 1000 |
| ||
- Mới trồng chưa có nhánh | C | “ | 500 |
| ||
14 | Thanh Long cả vật liệu | - Cây chính có quả non chưa cho thu hoạch | A | Cây | 20,000 |
|
- Cây nhánh hoặc cây chính sắp cho quả non | B | “ | 15,000 |
| ||
- Mới trồng chưa có nhánh | C | “ | 10,000 |
| ||
15 | Các loại cây trồng theo giàn (cả VL công làm giàn ) như mướp ,su su, thiên lý, gấc, nhót, đỗ ván… | - Một giàn leo tốt > 25m2 | A | Giàn | 150.000 |
|
- Một giàn leo tốt từ 15 đến ≤ 25m2 | B | Giàn | 100,000 |
| ||
- Một giàn leo tốt từ 7 đến < 15m2 | C | Giàn | 70,000 |
| ||
- Một giàn leo tốt =6m2 | D | Giàn | 40.000 |
| ||
- Một giàn leo tốt 4-5m2 | F | “ | 20.000 |
| ||
- Một giàn leo tốt rộng 1-3m2 | E | “ | 15.000 |
| ||
- Một giàn chưa leo tới giàn | G | “ | 10.000 |
| ||
16 | Chè hái lá hoặc hái Búp | Một khóm từ 3 đến 5 cây |
|
|
|
|
- Trồng hàng 0,7m2 = 1 khóm |
|
|
|
| ||
- Gieo vãi 0,7m2 = 1 khóm |
|
|
|
| ||
a/ Đang thu hoạch |
| Khóm |
|
| ||
- Tán lá >0,5m2 | A | “ | 5.000 |
| ||
- Tán lá từ 0,4 – 0,49m2 | B | “ | 4.000 |
| ||
- Tán lá từ 0,3 – 0,39m2 | C | “ | 3.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
| “ |
|
| ||
- Trồng từ 2- 3 năm | D | “ | 2.000 |
| ||
- Trồng 1 năm | E | “ | 1.000 |
| ||
17 | Cọ | - Thân cao từ 5-7m | A | Cây | 100,000 |
|
- Thân cao từ 3 < 5m | B | “ | 70,000 |
| ||
- Thân cao 2 < 3m | C | “ | 50,000 |
| ||
- Thân cao < 2m | D | “ | 30,000 |
| ||
- Mới trồng 1 năm | E | “ | 20,000 |
| ||
18 | Bồ kết | a/ Đang thu hoạch |
| Cây |
|
|
- Ф > 20cm tán lá > 10m2 | A | “ | 200.000 |
| ||
- Ф từ 10 – 20cm, tán lá 6-9cm2 | B | “ | 150.000 |
| ||
b/ chưa hoặc bắt đầu thu hoạch |
| “ |
|
| ||
- Ф từ 5- 9cm, tán lá 10m2 | C | “ | 100.000 |
| ||
- Ф < 4cm | D | “ | 50.000 |
| ||
- Trồng 1 năm | E | “ | 20.000 |
| ||
19 | Sơn, quế | - Đang thu hoạch | A | Cây | 200,000 |
|
- Trồng từ 2 – 4 năm | C | “ | 140.000 |
| ||
- Trồng 1 năm | D | “ | 50.000 |
| ||
20 | Trầu, sở, dọc | - Đang thu hoạch > 15cm | A | Cây | 150,000 |
|
- Đang thu hoạch từ 8 – 14cm | B | “ | 100,000 |
| ||
- chưa thu hoạch hoặc bắt đầu thu hoạch từ 3 -7cm | C | “ | 50.000 |
| ||
- Trồng ≤1 năm | D | “ | 20.000 |
| ||
21 | Rau ngót | Đang thu hoạch |
| m2 | 15.000 |
|
Mới trồng chưa thu hoạch |
| m2 | 5.000 |
| ||
22 | Mớa ngọt | - Năm thứ nhất | A | m2 | 6.000 |
|
- Năm thứ 2 | B | m2 | 5.000 |
| ||
23 | Cỏ Voi | Thu hoạch sớm |
| m2 | 3,000 |
|
24 | Cõy lấy gỗ | a/ Hết thời gian XDCB |
| Cây |
|
|
- Ф > 40cm | A | “ | 50.000 |
| ||
- Ф từ 25 – 39cm | B | “ | 35,000 |
| ||
- Ф từ 15 – 24cm | C | “ | 25,000 |
| ||
b/ Đang trong thời gian XDCB |
|
|
|
| ||
- Ф từ 10-14cm hoặc trồng 3 năm | C | “ | 15,000 |
| ||
- Ф từ 5- 9cm hoặc trồng 2 – 3 năm | D | “ | 10,000 |
| ||
Ф < 4cm hoặc trồng 1 năm | E | “ | 5,000 |
| ||
- Cây bạch đàn chồi dưới 1 năm (tính BQ 03 chồi/gốc cây cũ) | F | Gốc | 5,000 |
| ||
25 | Tre, măng, mai, diễn, nứa, mây | a/ Đã đến tuổi khai thác |
| Cây |
| |
- Tre gai |
| “ | 10,000 |
| ||
- Bương, diễn, mai ,vầu ,hốp các loại |
| “ | 7,000 |
| ||
- Nứa các loại |
| “ | 2,000 |
| ||
b/ chưa đến tuổi khai thác |
| “ |
|
| ||
- Tre, bương, mai, diễn, vầu còn non không sử dụng được (có lá đuôi én ) |
| “ | 15.000 |
| ||
- Măng tre, bương, mai, diễn, vầu cao > 3m |
| “ | 10.000 |
| ||
- Măng tre, mai, diễn, vầu mới trồng |
| khóm | 12.000 |
| ||
- Hốp, nứa các loại mới trồng |
| khóm | 7.000 |
| ||
Măng bát độ trồng trên một năm đã có thu hoạch |
| khóm | 40,000 |
| ||
Măng bát độ trồng dưới một năm chưa có thu hoạch |
| khóm | 20,000 |
| ||
Mây đã được thu hoạch |
| khóm | 20,000 |
| ||
Mây chưa được thu hoạch |
| khóm | 10,000 |
| ||
26 | Cây bóng mát (bàng, gạo gai, bằng lăng...) | - Cây có đường kính >40cm | A | “ | 250,000 |
|
- 30cm < đường kính ≤ 40cm | B | “ | 200,000 |
| ||
- 20cm < đường kính ≤ 30cm | C | “ | 150,000 |
| ||
- 10cm< đường kính ≤ 20cm | D | “ | 120,000 |
| ||
- 5cm < đường kính ≤ 10cm | E | “ | 100,000 | |||
- Cây có đường kính ≤ 5cm | F | Cây | 70,000 |
| ||
27 | Cây cau vua, cau cảnh | - Thân cao > 6m; đường kính gốc ≥40cm |
| Cây | 300,000 |
|
- Thân cao > 5m-6m; đường kính gốc ≥40cm |
| “ | 200,000 |
| ||
- Thân cao từ 2 ≤ 5m |
| “ |
|
| ||
+ Đường kính gốc từ 20 - 40cm |
| “ | 150,000 |
| ||
- Thân cao từ 1,5m đến 2m : |
| “ | 100,000 |
| ||
+ Đường kính gốc từ 10 đến < 20 cm |
| ' | 50.000 |
| ||
+ Đường kính gốc <= 5 cm |
| “ | 10.000 |
| ||
- Thân cao < 1,5cm ; đường kính gốc < 5cm, trồng vườn ươm |
| “ | 10.000 |
| ||
28 | Hàng rào cây xanh | Loại cây cao < 0,5 m |
| m | 5,000 |
|
Loại cây cao ≥ 0,5m đến 1m |
| m | 10,000 |
| ||
Loại cây cao > 1m |
| m | 15,000 |
|
Ghi chú :
+ Đối với cây mới trồng, cây cảnh chỉ hỗ trợ công di chuyển.
+ Đối với những cây xen ghép, tuỳ từng trường hợp cụ thể hội đồng BT GPMB xác định mức bồi thường theo tỷ lệ % so với cây trồng nhưng tối đa không vượt quá 50% mức bồi thường cây chính.
+ Đối với những cây lấy gỗ mức bồi thường trên nguyên tắc người có cây tự chặt hạ thu hồi cây, trả lại mặt bằng áp dụng cho cây trồng lẻ tẻ, rải rác hoặc theo hàng đo đếm từng cây .
+ Đối với cây trồng thành rừng, áp dụng với cây chưa đến tuổi khai thác.:
Mức bồi thường được tính theo chi phí trồng, chăm sóc đến thời kỳ thu hồi đất .
+ Đường kính thân cây đo xác định trong bảng giá được đo tại vị trí cách mặt đất 1,3 m. Tán lá là diện tích đo bình quân độ phát triển của cành cây chiếu xuống mặt đất
BẢNG SỐ 2B
MẬT ĐỘ CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 18/2009/QĐ-UBND ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh VP)
1. Cây ăn quả
- Nhãn, vải, hồng ngâm, muỗm, quéo, trám, mít, sấu: 20-30 m2/cây
- Táo, lê, mơ, đào, mận, dừa, khế, chay, hồng chín: 15-20 m2/cây
- Ổi, trứng gà, doi, bưởi, cam, bồ kết: 8-10 m2/cây
- Na, sơn, trầu: 5 m2/cây
- Đu đủ: 4 m2/cây
- Cau ăn quả: 1 m2/cây
- Cau vua, cau cảnh: 5 m2/cây
- Dứa: 2 gốc/ m2
- Chè: 1,5khóm/m2
2. Cây lấy gỗ:
- Bạch đàn, keo: từ 1.600 – 3.000 cây/ha. Chu kỳ sinh trưởng là 8 năm, thời gian XDCB là 3 năm
- Thông: từ 1.600 – 2.500 cây/năm
BẢNG GIÁ SỐ 3
BỒI THƯỜNG DI CHUYỂN MỒ MẢ
(Ban hành kèm theo QĐ số 18/2009/QĐ-UBND ngày 01/04/2009 của UBND tỉnh VP)
Số TT | Loại mộ | Quy cách | ĐVT | Đơn giá(đ/ngôi) |
1 | Mộ đã có người nhận | a- Mộ đã cải táng trên đắp đất | Ngôi | 2.700.000 |
b- Mộ chưa cải táng trên đắp đất | ,, |
| ||
- Chôn trên 36 tháng | ,, | 3.100.000 | ||
- Chôn từ 25 đến 35 tháng | ,, | 4.000.000 | ||
- Chôn từ 13 đến 24 tháng | ,, | 6.000.000 | ||
- Chôn từ 04 đến 12 tháng | ,, | 7.000.000 | ||
2 | Mộ xây | - Phần đào đắp áp dụng như mộ đắp đất |
|
|
- Phần xây đo khối lượng cụ thể để áp dụng mức giá xây dựng tương ứng |
|
| ||
3 | Mộ chưa có người nhận | a- Mộ đã cải táng | Ngôi | 1.500.000 |
b- Mộ chưa cải táng | ,, | 2.100.000 |