cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 29/02/2008 Quy định thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 19/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 29-02-2008
  • Ngày có hiệu lực: 10-03-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-01-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-05-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2632 ngày (7 năm 2 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-05-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-05-2015, Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 29/02/2008 Quy định thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 15/05/2015 Về mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 19/2008/QÐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 29 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28.8.2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06.3.2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03.6.2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2007/NQ-HĐND16 ngày 18.7.2007 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định khung mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của địa phương;
Căn cứ Công văn số 18/TTHĐND16 ngày 25.02.2008 của Thường trực HĐND tỉnh về quy định mức thu phí, lệ phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định việc thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 72/2004/QĐ-UB ngày 24.5.2004; Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 03.01.2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Cục thuế Bắc Ninh; Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh, các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Lương Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UB ngày 29/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Bản quy định này áp dụng đối với các dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô (sau đây gọi là điểm trông giữ xe) vi phạm an toàn giao thông, các điểm trông giữ xe thuộc đơn vị sự nghiệp, các khu tập thể, công cộng. Các cơ quan quản lý nhà nước không được phép thu.

Điều 2. Đối tượng nộp phí.

Chủ các phương tiện có nhu cầu gửi xe và chủ phương tiện tham gia giao thông bị lực lượng chức năng thu, giữ do vi phạm luật an toàn giao thông.

Điều 3. Mức thu phí.

3.1. Đối với điểm trông giữ các phương tiện bị thu, giữ do vi phạm Luật giao thông:

Biểu số 1

STT

Loại phương tiện

Mức thu phí (đồng/xe/1 ngày đêm)

1

Xe đạp

2.000

2

Xe xích lô

3.000

3

Mô tô, xe máy và xe tương tự

5.000

4

Xe từ 9 ghế ngồi trở xuống và xe có trọng tải từ 1,5 tấn trở xuống

40.000

5

Xe từ 10 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi và xe có trọng tải từ 1,6 đến 10 tấn

50.000

6

Xe từ 30 ghế ngồi trở lên và xe có trọng tải 10 tấn trở lên

60.000

 

3.2. Đối với các điểm trông giữ xe đạp, xe máy (1 lượt xe: Là 1 lần xe vào và ra ở điểm trông giữ; mức thu phí đã bao gồm cả thuế GTGT).

- Áp dụng cho các điểm trông giữ xe tại: Nơi công cộng, bệnh viện, lễ hội, tham quan du lịch, chợ, nhà chung cư…

Biểu số 2

STT

Loại phương tiện

Mức thu phí

Gửi trong ngày (đ/lượt)

Gửi ban đêm (đ/lượt)

Gửi cả ngày và đêm (đ/lượt)

Gửi cả tháng (đ/tháng

Đối với điểm trông giữ xe cho học sinh, sinh viên các trường học; bệnh viện, khu chung cư

Các đối tượng khác

1

Xe đạp

1.000

1.500

2.000

15.000

20.000

2

Xe máy

2.000

3.000

4.000

30.000

45.000

 

(Thời gian gửi ban ngày từ 6 giờ đến 18 giờ, gửi ban đêm từ 18 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau).

3.3. Phí trông giữ xe ô tô.

Căn cứ nhu cầu đỗ, gửi xe, thời gian gửi xe của các chủ phương tiện, công năng giá trị xe, diện tích đỗ xe, mức độ phục vụ …, hoạt động trông giữ xe ô tô bao gồm các hình thức sau:

- Trông giữ xe gửi theo lượt;

- Phục vụ tạm dừng đỗ, gửi xe tại các điểm đỗ xe công cộng;

- Trông giữ xe gửi hợp đồng theo tháng.

* Mức thu phí trông giữ ô tô theo từng lượt.

+ Xe từ 9 ghế ngồi trở xuống và xe tải từ 1,5 tấn trở xuống: 8.000 đồng/xe/lượt.

+ Xe từ 10 ghế ngồi trở lên và xe tải trên 1,5 tấn trở lên: 10.000 đồng/xe/lượt.

* Mức thu phí trông giữ xe ô tô hợp đồng theo tháng (đã bao gồm thuế GTGT).

- Mức thu đối với loại xe tính theo ghế ngồi như: xe con, xe du lịch, xe khách gửi tại điểm trông giữ không có mái che.

Biểu số 3

ĐVT: đồng.

Phương thức nhận trông giữ xe ô tô

Mức thu

Đến 9 ghế ngồi

Từ 10 ghế đến 16 ghế ngồi

Từ 17 ghế đến 29 ghế ngồi

Từ 30 ghế ngồi trở lên

Trông giữ ban ngày

250.000

300.000

350.000

450.000

Trông giữ ban đêm

300.000

350.000

400.000

500.000

Trông giữ cả ngày, đêm

400.000

450.000

500.000

600.000

 

- Đối với các điểm, bãi trông giữ xe ô tô có mái che, có điều kiện trông giữ những xe ô tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều kiện phục vụ cao hơn những điều kiện trông giữ thông thường và các điểm, bãi trông giữ xe tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa mà khách tham quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn hơn những nơi khác, thì có thể áp dụng mức thu bằng mức thu quy định tại Biểu số 3 nêu trên nhân (x) với hệ số 2.

- Mức thu đối với xe tải tính theo trọng tải.

Biểu số 4

ĐVT: đồng

Phương thức nhận trông giữ ô tô

Mức thu

Đến 1,5 tấn

Từ 1,6 tấn đến 3,5 tấn

Từ 3,6 tấn đến 7 tấn

Trên 7 tấn

Trông giữ ban ngày

200.000

250.000

300.000

400.000

Trông giữ ban đêm

250.000

300.000

350.000

450.000

Trông giữ cả ngày, đêm

300.000

350.000

400.000

500.000

 

Điều 4. Quản lý và sử dụng phí.

1. Phí thuộc Ngân sách nhà nước:

1.1. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô do các cơ quan, tổ chức sau đây thu là phí thuộc Ngân sách nhà nước và được điều tiết như sau:

- Phí do lực lượng Công an, Thanh tra giao thông thu dối với các chủ phương tiện vi phạm Luật giao thông đường bộ được để lại 70% tại đơn vị thu, số còn lại 30% nộp Ngân sách nhà nước.

1.2. Phần dđ lại cho đơn vị thu phí sử dụng không phải nộp thuế và được sử dụng cho các nội dung sau:

- Trả tiền thuê kho, bãi cho chủ kho, bãi (nếu có).

- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành của người lao động trực tiếp thu phí.

- Chi mua vật tư, nguyên liệu, văn phòng phẩm, điện thoại, điện nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.

- Chi phí đầu tư xây dựng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.

- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho đơn vị tổ chức thu phí; tổng mức trích 2 quỹ tối đa 1 năm bằng 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm truớc.

Kết thúc năm ngân sách nếu số phí được để lại chưa sử dụng hết thì tổ chức thu phí phải nộp Ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Phí không thuộc Ngân sách nhà nước:

Phí do các đối tượng thu ngoài quy định tại điểm 1, Điều này tổ chức thu: Được xác định là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí. Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí được sử dụng toàn bộ tiền phí thu được để trang trải mọi chi phí có liên quan đến hoạt động thu phí và phải nộp thuế cho nhà nước theo quy định.

Điều 5. Chứng từ thu phí, đăng ký kê khai, thu, nộp phí và xử phạt.

Các tổ chức, cá nhân được phép thu phí phải thực hiện đúng chứng từ thu phí, đăng ký kê khai thu, nộp phí, hạch toán kế toán, quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nội dung tại Điều này.

Điều 6. Các tổ chức, cá nhân thu phí, đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, cá nhân và đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.