cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 18/02/2008 Về mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 18-02-2008
  • Ngày có hiệu lực: 28-02-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 13-09-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2240 ngày (6 năm 1 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 17-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 17-04-2014, Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 18/02/2008 Về mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm khi chữa trị, cai nghiện tại trung tâm, gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 07/04/2014 Về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 08/2008/QĐ-UBND  

Long Xuyên, ngày 18 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM KHI CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM, GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai từ ngày 14 đến ngày 15 tháng 7 năm 2004 về việc ban hành thu phí thẻ thư viện, điều chỉnh học phí và phê duyệt mức thu đóng góp vào cơ sở Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội thuộc thẩm quyền của tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc điều chỉnh mức thu đóng góp chi phí của người nghiện ma túy tự nguyện vào Trung tâm để cai nghiện, chữa bệnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Mức đóng góp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm), gia đình và cộng đồng như sau:

1. Đối với người nghiện ma túy, người bán dâm, bị bắt buộc đưa vào Trung tâm trong thời gian không được hưởng trợ cấp tiền ăn phải đóng góp tiền ăn là 300.000 đồng/người/tháng.

2. Đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí sau:

a) Mức đóng góp:

- Tháng thứ nhất: 920.000 đồng, bao gồm:

+ Thuốc cắt cơn nghiện, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: 400.000 đồng.

+ Hoạt động văn thể (cả đợt tập trung): 30.000 đồng.

+ Vật dụng cá nhân cần thiết (cả đợt tập trung): 150.000 đồng.

+ Tiền điện, nước: 40.000 đồng.

+ Tiền ăn: 300.000 đồng.

- Từ tháng thứ hai trở đi, mỗi tháng là 340.000 đồng, bao gồm:

+ Tiền điện, nước: 40.000 đồng.

+ Tiền ăn: 300.000 đồng.

b) Tiền học nghề: 500.000 đồng/khóa (nếu đối tượng và gia đình có nhu cầu).

3. Đối với người nghiện ma túy, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phải đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện gồm:

a) Thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 240.000 đồng/đối tượng/tháng.

b) Chi phí tổ chức cai nghiện:

- Điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện: 90.000 đồng/đối tượng/đợt.

- Theo dõi, quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện:

+ Công tác phí cho tổ kiểm tra, quản lý: 40.000 đồng/đối tượng/tháng.

+ Lập hồ sơ cai nghiện: 20.000 đồng/hồ sơ.

- Xét nghiệm tìm chất ma túy (trước và sau cai nghiện): 70.000 đồng/đối tượng.

- Các hoạt động giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có nhu cầu): 500.000 đồng/đối tượng/khóa.

Điều 2. Các khoản trợ cấp và chế độ miễn đóng góp tiền ăn:

1. Các khoản trợ cấp:

a) Tiền ăn: người nghiện ma túy, người bán dâm (kể cả người nghiện ma túy, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm và người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn với mức là 300.000 đồng/người/tháng. Thời gian trợ cấp tiền ăn là 12 tháng đối với người nghiện ma túy và 9 tháng đối với người bán dâm.

b) Các khoản trợ cấp khác: thực hiện theo khoản 1 mục III Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm.

2. Chế độ miễn đóng góp tiền ăn:

Người nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm được miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định còn lại, thuộc các trường hợp sau:

a) Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

b) Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên).

c) Người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

d) Gia đình thuộc hộ nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Điều 3. Thu, nộp, quản lý và sử dụng:

1. Số chi phí thu được, đơn vị được giữ lại 100% để chi tiền ăn và chi phí cho việc xét nghiệm, cắt cơn nghiện, điều trị bệnh cho đối tượng; chi phí phục vụ, quản lý.

2. Cơ quan thu có trách nhiệm quản lý số thu, chi và quyết toán chi phí đóng góp theo đúng quy định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1527/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành mức đóng góp chi phí chữa trị, cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, VHXH, TT. Công báo.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh