cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 Quy định về quy trình thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hòa Bình
  • Ngày ban hành: 31-01-2008
  • Ngày có hiệu lực: 10-02-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 12-07-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1176 ngày (3 năm 2 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-05-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-05-2011, Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 Quy định về quy trình thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 21/04/2011 Quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư do tỉnh Hòa bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2008/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 31 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;

Căn cứ Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Luật Đất đai; Luật Xây dựng; Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006 củ Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29-9-2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27-01-2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1745 TTr/KHĐT-XTĐT ngày 21-9-2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 31/2002/QĐ-UB ngày 25-11-2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Ban hành quy định về ưu đãi đầu tư và thủ tục cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước vào tỉnh Hoà Bình; Quyết định số 43/2005/QĐ-UBND ngày 06-10-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc sửa đổi bổ sung "Quy định về ưu đãi đầu tư và thủ tục cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước vào tỉnh Hòa Bình" ban hành kèm theo Quyết định số 31/2002/QĐ-UB.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định hồ sơ, thủ tục hành chính về đăng ký đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh, trừ những dự án NGO và dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước (Nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án ODA …).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Văn bản chấp thuận địa điểm: Là văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về việc chấp thuận chủ trương và địa điểm để nhà đầu tư khảo sát, chuẩn bị hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ xin giao hoặc thuê đất, dự án xây dựng và bảo vệ môi trường trong một thời gian nhất định.

2. UBND cấp huyện: Bao gồm UBND huyện và UBND thành phố.

3. UBND cấp xã: Bao gồm UBND xã, UBND phường và UBND thị trấn.

4. Sở xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Bưu chính - Viễn thông;

5. Sơ đồ, vị trí địa điểm hợp lệ: Là sơ đồ mô tả vị trí, ranh giới, diện tích khu đất dự kiến thực hiện dự án có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.

6. Dự án không phải đăng ký đầu tư: Là Dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

7. Dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư: Là những dự án không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước có vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng; dự án đầu tư nước ngoài vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

8. Dự án thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư là những dự án đầu tư trong và ngoài nước có vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở lên; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện .

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ DỰ ÁN

Điều 4. Hồ sơ, thủ tục chính liên quan đến dự án đầu tư

1. Thoả thuận địa điểm thực hiện dự án đầu tư .

2. Lập quy hoạch chi tiết (đối với dự án đầu tư khu đô thị, khu biệt thự nhà vườn); lập dự án đầu tư, đăng ký đầu tư, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư (bao gồm cả thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế).

3. Lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

4. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng; cấp chứng chỉ quy hoạch và giấy phép xây dựng.

5. Lập hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 5. Trình tự, thủ tục hồ sơ thỏa thuận địa điểm đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp tập trung

1. Hồ sơ thoả thuận địa điểm gồm có:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm đầu tư;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp chủ đầu tư là tổ chức kinh tế; bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với trường hợp chủ đầu tư là cá nhân;

c) Phương án sơ bộ về dự án;

d) Sơ đồ, vị trí địa điểm dự kiến thực hiện dự án hợp lệ.

Hồ sơ được lập thành: 07 bộ ( 01 bản chính và 06 bản sao)

Nơi nộp hồ sơ : Tại cơ quan chủ trì khảo sát địa điểm theo quy định tại Khoản 2, Điều này.

2. Cơ quan chủ trì khảo sát địa điểm:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì khảo sát địa điểm thực hiện các dự án đầu tư (trừ dự án thuộc điểm b và c khoản này).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì khảo sát địa điểm thực hiện các dự án thăm dò, khảo sát, khai thác khoáng sản;

c) UBND cấp huyện là cơ quan chủ trì khảo sát các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp đã có quy hoach chi tiết được duyệt, có ngành nghề phù hợp với quy hoạch và diện tích đất sử dụng dưới 5 ha/1 dự án (trừ các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư)

3. Trình tự giải quyết:

a) Tổ chức khảo sát địa điểm:

Cơ quan chủ trì mời đại diện các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án tổ chức khảo sát địa điểm trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cử người tham gia khảo sát hoặc có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi tới cơ quan chủ trì trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì. Những sở, ban, ngành và UBND các huyện không có ý kiến xem như thống nhất với đề xuất của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm nếu trong quá trình thực hiện có vướng mắc phát sinh liên quan đến ngành và địa phương đó.

b) Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức khảo sát hoặc kể từ ngày hết thời hạn xin ý kiến bằng văn bản, cơ quan chủ trì tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 6. Đăng ký đầu tư, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư

Sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư lập hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định sau:

1. Hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư:

a) Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu );

b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh);

c) Báo cáo năng lực của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);

d) Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với trường hợp nhà đầu tư là cá nhân.

e) Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định nêu trên, nhà đầu tư phải nộp thêm:

- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp, gồm: Điều lệ doanh nghiệp, danh sách thành viên; văn bản xác nhận vốn pháp định đối với công ty kinh doanh ngành nghề phải có vốn pháp định; bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân giữ chức danh quản lý khác nếu công ty kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề.

- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

2. Hồ sơ thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:

Hồ sơ bao gồm những tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài ra nhà đầu tư nộp thêm các tài liệu sau:

- Giải trình kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư (Đối với dự án đầu tư có điều kiện, cần giải trình rõ khả năng đáp ứng điều kiện đầu tư);

- Đối với dự án có sử dụng vốn của nhà nước (vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; vốn đầu tư của Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn nhà nước) cần bổ sung văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

3. Đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký đầu tư, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình thẩm tra dự án, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp.

Ban Quản lý các Khu công nghiệp là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp (Khu công nghiệp được thành lập theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) bao gồm cả các dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Số lượng hồ sơ và thời gian giải quyết:

a) Đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư:

- Số lượng hồ sơ: 05 bộ (01 bản gốc và 04 bản sao).

- Thời hạn giải quyết: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

b) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư

- Số lượng hồ sơ: 08 bộ (01 bản gốc và 07 bản sao); Thời hạn giải quyết trong vòng 43 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với dự án do UBND tỉnh cấp GCNĐT, 38 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với dự án do Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp GCNĐT.

- Trường hợp dự án thuộc lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư: 10 hồ sơ (01 bản gốc và 09 bản sao); thời hạn giải quyết trong vòng 55 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

5. Trường hợp dự án đầu tư không gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế mới, nhà đầu tư thực hiện đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế và khắc dấu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình, theo cơ chế một cửa liên thông.

Điều 7. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư

1. Đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định và tự phê duyệt dự án đầu tư sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của các cơ quan chuyên ngành xây dựng.

2. Thẩm định thiết kế cơ sở:

a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở:

Các Bộ ngành Trung ương thẩm định thiết kế cơ sở các dự án quan träng quèc gia vµ dự án nhóm A và các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều 9 Nghị định sô 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được sửa đổi tại Nghị định của Chính phủ số 112/2006/NĐ-CP ngày 29-6-2006.

Các Sở xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B và C còn lại; cụ thể như sau:

Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công nghiệp vật liệu xây dựng);

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức thẩm định thiết thế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều.

Sở Giao thông - Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

Sở Bưu chính - Viễn Thông tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thông tin liên lạc;

Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án còn lại khác ngoài các dự án đã giao cho các Sở Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông - Vận tải.

Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.

b) Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm kết luận về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và đóng dấu xác nhận hồ sơ đã thẩm định.

Trường hợp thiết kế cơ sở chưa đủ điều kiện thực hiện, cơ quan chủ trì thẩm định phải thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ: Nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung hoàn chỉnh cụ thể và gửi cho chủ đầu tư để bổ sung hoàn thiện.

c) Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở:

Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm C không quá 10 ngày làm việc, dự án đầu tư nhóm B không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 3 ngày làm việc cơ quan nhân hồ sơ thiết kế phải trả lời về tính hợp lệ của hồ sơ hoặc có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài liệu.

3. Cấp giấy phép xây dựng công trình

Các dự án đầu tư có xây dựng công trình (trừ các công trình thuộc dự án xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt...) trước khi khởi công xây dựng phải có giấy phép xây dựng công trình theo quy định của pháp luật xây dựng.

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:

- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng

- Bản sao có chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng.

Sở xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra và cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Điều 8. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường

1. Các dự án đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường là các dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục số 1, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;

- Các dự án có thay đổi về địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của dự án; dự án sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt mới triển khai thực hiện thì phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư dự án:

2. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải lập hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê duyệt và thời gian giải quyết:

- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, đề xuất UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thời hạn đề xuất, thẩm định và phê duyệt tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư để bổ sung hoàn chỉnh.

- UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ.

5. Các dự án đầu tư chỉ được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc đã được UBND huyện xác nhận bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.

Điều 9. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng

1. Sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất;

b) Văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư;

c) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư có chứng thực của UBND cấp xã;

d) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

đ) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất (trừ trường hợp Dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư);

e) Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc ( trường hợp diện tích đất lớn, địa hình phức tạp thời gian không quá 20 ngày) kể từ ngày nhận được hồ sơ xin giao đất hoặc thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định; trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của sở Tài nguyên và Môi trường Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao, cho thuê đất; trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở tài nguyên và Môi trường thực hiện bàn giao đất tại thực địa và ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư (trường hợp thuê đất).

Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng

1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo UBND cấp huyện hoặc trung tâm phát triển Quỹ đất lập phương án bồi thường tổng thể trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức công khai phương án theo quy định. Sở tài nguyên và Môi trường tổ chức việc trích đo hoặc trích lục bản đồ địa chính, thẩm định hồ sơ. Sau 20 ngày kể từ ngày phương án bồi thường tổng thể được công khai Sở tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi, giao và cho thuê đất.

- UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiền bồi thường theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Sau 5 ngày kể từ ngày giải phóng xong mặt bằng, Sở tài nguyên và Môi trường tổ chức việc giao đất tại thực địa và ký hợp đồng thuê đất;

Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá 30 ngày làm việc (không tính thời gian giải phóng mặt bằng và thời gian chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Điều 11. Thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng

1. UBND tỉnh thu hồi đất để giao cho nhà đầu tư thực hiện các dự án sau đây:

a) Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

c) Các dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư trong khu đô thị hiện có, khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới;

d) Các khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;

đ) Dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài, thăm dò khai thác khoáng sản; dự án di dời cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ theo quy hoạch; các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng (giao thông, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ)

2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 và Điều 60 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất.

Nhà đầu tư có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chi trả kinh phí chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính.

Điều 12. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

1. Trình tự, thủ tục hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:

Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận đầu tư dự án.

2. Thời gian thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Bản Quy chế này.

Điều 13. Thực hiện đầu tư

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng các nội dung đã cam kết trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư; hồ sơ đất đai, bảo vệ môi trường và xây dựng.

2. Các dự án đầu tư trước khi đưa vào khai thác sử dụng phải được nghiệm thu theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình, việc quản lý chất lượng xây dựng, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng phải tuân thủ quy định của Luật xây dựng, các Nghị định và văn bản hướng dẫn có liên quan.

Chương III

HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 14. Hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư

Các nhà đầu tư sẽ được cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường đầu tư, các chính sách đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh miễn phí tại trung tâm giao dịch một cửa Sở kế hoạch và Đầu tư;

Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp, hướng dẫn, giải đáp các thông tin theo đề nghị của các nhà đầu tư.

Thời gian cung cấp thông tin, hướng dẫn, giải đáp không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.

Các cơ quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm về tính xác thực của những thông tin đã cung cấp.

Điều 15. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và ưu đãi về thuế nhập khẩu

1. Dự án đầu tư vào địa bàn hai huyện Mai Châu và Đà Bắc được hưởng ưu đãi đầu tư thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Dự án đầu tư vào địa bàn các huyện còn lại (trừ thành phố Hòa Bình) được hưởng ưu đãi thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

(Các ưu đãi cụ thể về miễn giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế nhập khẩu theo phụ lục số 2 đính kèm).

Điều 16. Các hỗ trợ khác

Đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp nhưng phù hợp quy hoạch của tỉnh, tùy theo từng dự án cụ thể, UBND tỉnh sẽ xem xét, hỗ trợ đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, cấp thoát nước, giao thông, v.v..) đến hàng rào công trình; mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp.

Ngoài các hỗ trợ cung cấp thông tin, đầu tư cơ sở hạ tầng và ưu đãi thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, nhà đầu tư còn được hỗ trợ về đào tạo nghề cho người lao động, hỗ trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học - công nghệ, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ sau đầu tư và các hỗ trợ khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT.

Điều 17. Khen thưởng - Kỷ luật

1. Các tổ chức và các cá nhân có thành tích tốt trong việc thu hút đầu tư, cung cấp thông tin, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án sẽ được khen thưởng theo quy định của Pháp luật Thi đua - Khen thưởng; các tổ chức cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, có hành vi cản trở, gây phiền hà đến các hoạt động đầu tư, sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của của pháp luật hiện hành;

2. Các nhà đầu tư triển khai thực hiện nhanh, sớm đưa dự án vào hoạt động sản xuất kinh doanh, có thành tích tốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội địa phương, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho nhiều người lao động và bảo vệ tốt môi trường sinh thái, hàng năm sẽ được biểu dương, khen thưởng; những nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án chậm, vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành sẽ bị xử lý từ xử phạt hành chính, rút giấy phép đầu tư đến bị truy tố trước pháp luật theo quy định của pháp luật

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ và các quy định của pháp luật hiện hành xây dựng các hồ sơ mẫu về việc giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư, niêm yết công khai, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng và cung cấp trực tiếp cho nhà đầu tư.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai, theo dõi thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng có sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất xử lý những vấn đề mới nảy sinh.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần xử lý, có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.

 

BẢNG TỔNG HỢP ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

Theo quy định của pháp luật hiện hành

Ban hành kèm theo quyết định số: 03/2008/QĐ-UBND, ngày 31 /01/2008 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy trình, thủ tục hành chính, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

STT

Địa bàn/lĩnh vực

Thuế thu nhập doanh nghiệp (NĐ 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007)

Tiền thuê đất, thuê mặt nước (NĐ 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005)

Thuế suất (%)

Thời hạn áp dụng (năm)

Thời hạn miễn (năm)

Thời hạn giảm 50% (năm)

Thời hạn miễn (năm)

I

Đối với dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hòa Bình

 

 

 

 

 

1

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư

28

 

2

2

 

2

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục B

20

10

2

3

3

3

Cơ sở mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực danh mục A

10

15

4

9

7

4

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới

28

 

1

2

 

5

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục B

20

 

1

4

3

6

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục A

10

 

2

3

7

II

Đối với dự án đầu tư vào huyện Đà Bắc và huyện Mai Châu

 

 

 

 

 

1

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư

10

15

4

9

11

2

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư

10

 

2

3

11

3

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục B

10

 

4

9

15

4

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục A

10

 

4

9

cả đời DA

III

Dự án đầu tư vào các huyện còn lại của tỉnh và các khu công nghiệp

 

 

 

 

 

1

Cơ sở kinh doanh được thành lập từ dự án đầu tư mới

20

10

2

6

7

2

Cơ sở kinh doanh được thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục B

15

12

3

7

11

3

Cơ sở kinh doanh được thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực danh mục A

10

15

4

9

7

4

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục B

15

 

2

3

11

5

Cơ sở KD đang hoạt động có dự án đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục A

10

 

3

7

7

Một số nội dung về miễn thuế nhập khẩu (theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2006 và Quyết định số 827/2006/QĐ-BKH ngày 15/8/2006 của Bộ KH&ĐT):

1. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án từ mục 3-16 gồm: a) Thiết bị, máy móc; b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy; c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b nêu trên; d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a nêu trên; đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

Danh mục A là lĩnh vực ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư

Danh mục B là lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư