Quyết định số 25/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuỷ lợi (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 25/2008/QĐ-BNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Ngày ban hành: 28-01-2008
- Ngày có hiệu lực: 23-02-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-12-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1390 ngày (3 năm 9 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 14-12-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC THUỶ LỢI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Thuỷ lợi là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch thuỷ lợi, khai thác, sử dụng các hệ thống thuỷ lợi và phát triển tổng hợp các dòng sông; quản lý công tác phòng, chống úng, ngập, hạn hán, công trình cấp thoát nước, nước sạch nông thôn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Cục Thuỷ lợi có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội và bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ dự thảo dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ và các dự án, đề án theo sự phân công của Bộ trưởng. Trình Bộ trưởng dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
2. Trình Bộ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các chương trình, đề án, dự án, công trình quan trọng thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo sự phân công của Bộ trưởng.
3. Ban hành các văn bản cá biệt và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án do Bộ quản lý cho từng địa phương, đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Trình Bộ công bố chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.
5. Quản lý điều tra cơ bản và quy hoạch thuỷ lợi:
a) Chủ trì tổ chức xây dựng, thẩm định các dự án điều tra cơ bản, dự án quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thuỷ lợi các vùng, liên tỉnh, các hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế-xã hội, phòng chống tác hại do úng, ngập, hạn hánh, xâm nhập mặn gây ra;
b) Quản lý kết quả điều tra cơ bản thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì tổ chức thẩm định về quy hoạch, bảo vệ, khai thác, sử dụng tổng hợp nguồn nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra ở các vùng, liên vùng, liên tỉnh và quy hoạch hệ thống thuỷ lợi;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển thuỷ lợi sau khi được phê duyệt.
6. Quản lý đầu tư và xây dựng công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước, nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn):
a) Chủ trì tổ chức thẩm định, trình Bộ phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng nâng cấp, sửa chữa công trình thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn theo phân công của Bộ trưởng; chỉ đạo, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nâng cấp công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn theo quy định;
b) Chủ trì tổ chức thẩm định trình Bộ phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá với các dự án được phân công quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì tổ chức thẩm định hoặc ký thoả thuận về kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (nâng cấp, sửa chữa) đến Nhóm B thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ do các địa phương đầu tư theo phân cấp của Bộ;
d) Chủ trì tổ chức thẩm định và quyết định phê duyệt: hồ sơ mời thầu dự án nâng cấp, sửa chữa công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước nông thôn được Bộ trưởng giao quản lý (trừ các dự án đã được Bộ trưởng ủy quyền cho chủ đầu tư trong quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu); kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp theo phân cấp và kế hoạch đấu thầu đã được Bộ phê duyệt;
đ) Chủ trì tổ chức thẩm định và chỉ đạo việc thực hiện các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ, cấp, thoát nước nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Vụ Tài chính trong việc thẩm định trình Bộ phê duyệt quyết toán dự án xây dựng công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước và nước sạch nông thôn theo phân công của Bộ trưởng;
g) Chỉ đạo thực hiện việc lập, giao nộp, lưu trữ hồ sơ tài liệu công trình xây dựng theo quy định của Nhà nước.
7. Quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước, nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế, kỹ thuật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý chất lượng nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định trên sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức xây dựng trình Bộ quy trình điều tiết nước cho hồ chứa nước thuỷ lợi, thuỷ điện, quy trình vận hành liên hồ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo việc lập kế hoạch xây dựng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình cấp, thoát nước nông thôn;
đ) Chủ trì xây dựng, trình Bộ phương án bảo vệ nguồn nước, phòng chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước; bảo đảm an toàn hồ chứa; xây dựng và bảo vệ công trình thuỷ lợi; phòng chống ô nhiễm nguồn nước; thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước; giải quyết các tranh chấp phát sinh theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, tổng kết việc xây dựng và thực hiện mô hình quản lý các công trình thuỷ lợi, cấp, thoát nước và nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn.
8. Quản lý công tác phòng, chống tác hại do nước gây ra:
a) Trình Bộ biện pháp huy động các nguồn lực, vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi; xử lý sự cố công trình thuỷ lợi;
b) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn, xử lý sự cố công trình thuỷ lợi đảm bảo sản xuất, khắc phục hậu quả úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi.
9. Tổ chức chỉ đạo công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thuỷ lợi theo quy định.
10. Về khoa học công nghệ:
a) Đề xuất, trình Bộ chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành;
b) Chủ trì thẩm định đề cương, đề tài nghiên cứu; đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục;
c) Quản lý thông tin khoa học công nghệ về chuyên ngành thuỷ lợi;
d) Tham gia xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
11. Chỉ đạo triển khai hoạt động tư vấn quản lý thuỷ lợi có sự tham gia của người dân và hoạt động khuyến nông trong lĩnh vực thuỷ lợi theo phân công của Bộ trưởng.
12. Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại về chuyên ngành thuỷ lợi, cấp thoát nước, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
13. Về hợp tác quốc tế:
a) Xây dựng, trình Bộ chương trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục;
b) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân cấp của Bộ trưởng.
14. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của Bộ và sự chỉ đạo của Bộ trưởng;
b) Chỉ đạo rà soát, hệ thống hoá và đề xuất, xây dựng hệ thống thể chế, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục;
c) Chỉ đạo hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục theo hướng phân công, phân cấp; trình Bộ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa phương;
d) Chỉ đạo thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hoá công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cục.
15. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục:
a) Trình Bộ cơ chế, chính sách, quy chuẩn kỹ thuật về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực;
b) Banh hành định mức kinh tế-kỹ thuật, thời gian thực hiện cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
16. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
b) Kiến nghị việc xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực.
17. Về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng dự thảo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; đề xuất việc thành lập, tổ chức lại các tổ chức trực thuộc Cục;
b) Quyết định thành lập Tổ công tác của Cục; quy định cụ thể về nhiệm vụ tự chủ, điều lệ tổ chức và hoạt động cho các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Cục theo quy định;
c) Trình Bộ kế hoạch biên chế hàng năm của Cục; quyết định phân bổ biên chế hành chính cho các cơ quan thuộc Cục;
d) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ;
đ) Quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Cục;
e) Quyết định và thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong các đơn vị thuộc Cục;
g) Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành theo phân công của Bộ trưởng;
h) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực theo phân công của Bộ trưởng;
i) Báo cáo thực hiện về công tác tổ chức, cán bộ và biên chế theo quy định.
18. Về thanh tra, kiểm tra
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định;
b) Giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Cục; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
19. Về quản lý tài chính, tài sản:
a) Trình Bộ dự toán ngân sách hàng năm và kế hoạch ngân sách trung hạn của Cục;
b) Chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn kinh phí do Cục trực tiếp quản lý; quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước được giao cho Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
20. Quản lý các hoạt động của các Ban quản lý quy hoạch và Hội đồng quản lý hệ thống thuỷ lợi. Quản lý, chỉ đạo các công ty khai thác công trình thuỷ lợi theo phân công của Bộ trưởng.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực: Văn phòng chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010; Tổ chức quản lý khai thác, sử dụng tổng hợp các dòng sông; Văn phòng PIM Việt Nam; Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc theo quy định.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phân công, phân cấp của Bộ trưởng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Bộ máy quản lý:
a) Phòng Quản lý Quy hoạch;
b) Phòng Quản lý Công trình;
c) Phòng Quản lý tưới tiêu;
d) Phòng Khoa học Công nghệ và Môi trường;
đ) Kế hoạch, Tài chính;
e) Phòng Thanh tra, Pháp chế;
g) Văn Phòng Cục;
h) Bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Chuyển giao công nghệ quản lý nước và công trình thuỷ lợi.
Cục trưởng Cục Thuỷ lợi xây dựng Đề án tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục theo quy định, trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện;
Cục trưởng Cục Thuỷ lợi quy định chức năng, nhiệm vụ, bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp của Bộ và ban hành Quy chế làm việc của Cục.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 93/2003/QĐ-BNN ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục thuỷ lợi và các quy định trước đây của Bộ trái với Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Thuỷ lợi, Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |