cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 Về quy định phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách năm 2008 do tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 144/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 19-12-2007
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 397 ngày (1 năm 1 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-02-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-02-2009, Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 Về quy định phân công, phân cấp quản lý và điều hành ngân sách năm 2008 do tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2009 Về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN 
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 19 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2008

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008; Thông tư số 135/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008; và các chế độ chính sách quản lý tài chính ngân sách khác của Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 205/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 11 về dự toán và phân bổ dự toán NSNN năm 2008;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2008.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 144/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I:

PHÂN CẤP THU NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH

MỤC I. THU NGÂN SÁCH VÀ TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH

Điều 1. Phân cấp các khoản thu đối với từng cấp ngân sách.

1. Các khoản thu 100% của các cấp ngân sách:

a, Đối với ngân sách Trung ương:

- Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;

- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;

- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;

- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý;

- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.

b, Đối với Ngân sách tỉnh:

- Thu từ khu vực công ty Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần (Các công ty chuyển đổi từ DNNN sang hình thức cổ phần), Công ty TNHH một thành viên Nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm: thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành), thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, thuế môn bài, thu khác;

- Thuế tài nguyên;

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

- Phí xăng, dầu;

- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Tiền thuê đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài;

- Tiền bồi thường thiệt hại đất;

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của công ty Nhà nước do tỉnh quản lý; thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ;

- Thu quảng cáo phát thanh truyền hình;

- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc cấp tỉnh quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả số tồn đọng) của các doanh nghiệp, nông lâm trường trạm trại, HTX sản xuất nông nghiệp,...;

- Viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;

- Thu sự nghiệp của các đơn vị do cấp tỉnh quản lý;

- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;

- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;

- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;

- Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước chuyển sang.

c, Đối với Ngân sách huyện, thành phố, thị xã:

- Thuế môn bài của CTN-Dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân và hộ kinh doanh);

- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước của công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh;

- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc cấp huyện quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;

- Tiền thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;

- Thu thanh lý tài sản do cấp huyện quản lý;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;

- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;

- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;

- Thu kết dư ngân sách cấp huyện;

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước chuyển sang;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

d, Đối với Ngân sách xã, phường, thị trấn:

- Thu từ kinh doanh vận tải tư nhân, xây dựng nhà ở tư nhân, trông giữ xe (trừ các đơn vị sự nghiệp có thu được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP) cho thuê nhà, đất của hộ gia đình và các dịch vụ tổ chức dạy thêm;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc cấp xã quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;

- Thu thanh lý tài sản do cấp xã quản lý;

- Các khoản đóng góp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

- Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

- Thu từ hoạt động sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, phường, thị trấn;

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

- Thu kết dư của ngân sách xã, phường, thị trấn;

- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài các khoản thu theo quy định khoản 4 Điều 1, chính quyền xã, phường, thị trấn còn được huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện theo phương án được HĐND xã, phường, thị trấn phê duyệt. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn: Thực hiện theo quyết định riêng của UBND tỉnh.

Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách.

Điều 2. Tiền cấp quyền sử dụng đất.

1. Nhằm tạo nguồn vốn đền bù giải phóng mặt bằng các dự án, đồng thời khuyến khích các huyện, thành, thị, phường, xã, thị trấn tập trung chỉ đạo thu tiền cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tiền cấp quyền sử dụng đất (áp dụng cả đất giao qua đấu giá và không qua đấu giá) được điều tiết như sau:

a, Tiền cấp quyền sử dụng đất thuộc các huyện:

- Ngân sách tỉnh 20%;

- Ngân sách huyện 40%;

- Ngân sách xã, thị trấn 40%.

b, Tiền cấp quyền sử dụng đất thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò:

- Ngân sách thành phố Vinh 60%, ngân sách thị xã Cửa Lò 80%;

- Ngân sách xã, phường thuộc thành phố Vinh 40%; ngân sách xã, phường thuộc thị xã Cửa Lò 20%.

2. Đối với các khu đất tỉnh quy hoạch để giao tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng những công trình, dự án đã xác định nguồn đầu tư từ quỹ đất được điều tiết:

a, Đối với các khu đất tỉnh quy hoạch để giao tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng những công trình, dự án cụ thể:

- Ngân sách tỉnh 80%;

- Ngân sách huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 10%;

- Ngân sách xã, phường, thị trấn 10%.

b, Đối với các khu đất thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò do tỉnh khai thác quỹ đất (trừ các dự án cụ thể đã xác định nguồn đầu tư từ quỹ đất thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này) được điều tiết:

- Ngân sách tỉnh 50%;

- Ngân sách thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 40%;

- Ngân sách xã, phường thuộc thành phố Vinh, thị xã Lửa Lò 10%.

c, Các trường hợp khác điều tiết theo quyết định riêng của UBND tỉnh.

3. Ngân sách các cấp sử dụng nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất được hưởng để chi Quỹ địa chính và quy hoạch đô thị (đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi hỗ trợ người có đất bị thu hồi, bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

MỤC II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH

Điều 3. Giao dự toán thu ngân sách.

Căn cứ vào dự toán thu ngân sách đã được HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định phân bổ dự toán ngân sách của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì cùng với Cục Thuế và ngành có liên quan phân bổ dự toán thu ngân sách chi tiết cho từng đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách.

Điều 4. Quản lý thu ngân sách.

1. Sau khi giao dự toán thu, ngành Thuế chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai nhiệm vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng và các chế độ, chính sách thu khác có liên quan.

2. Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu, giấy nộp tiền do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản thu ngoài thuế phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành khác.

Việc quản lý thu, sử dụng phí và lệ phí thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, các quy định sửa đổi, bổ sung: Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 của Chính phủ, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn khác của Trung ương và địa phương. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan rà soát lại danh mục phí, lệ phí trên địa bàn, tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh ban hành danh mục phí, lệ phí mới theo đúng quy định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Đối với các khoản thu sự nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ).

4. Các cơ quan được giao nhiệm vụ thu, đặc biệt là cơ quan Thuế, Cục Hải quan tỉnh phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu vào NSNN, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu ngân sách phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.

Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu tăng thu ngân sách và phải thực hiện ngay từ những tháng đầu, quý đầu.

Ngành thuế tăng cường kiểm tra và đôn đốc thu nộp thuế theo sát kết quả sản xuất kinh doanh, loại trừ chi phí bất hợp lý ra khỏi giá thành và phí lưu thông nhằm tăng thu cho ngân sách, xử lý nghiêm đối với những đơn vị có đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký kê khai nộp thuế với cơ quan thuế, trốn lậu thuế hoặc dây dưa không nộp thuế.

5. Các khoản thu đã phân cấp cho ngân sách cấp nào thì phần thu vượt ngân sách cấp đó được hưởng theo tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp đó và được sử dụng theo quy định hiện hành.

Điều 5. Các khoản huy động đóng góp của nhân dân.

1. Tất cả các khoản huy động, quyên góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của Nhà nước và phải được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, ngoài ra không được huy động dưới bất cứ hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực hiện thu không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật.

2. Các khoản thu đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ. Quá trình huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn phải được công khai tài chính theo quy định tại Điều 21 Bản quy định này.

3. Đối với các quỹ thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Cụ thể:

- Quỹ bảo trợ trẻ em thực hiện theo Quyết định số 96/2004/QĐ-UB ngày 13/9/2004 của UBND tỉnh v/v quy định thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em.

- Quỹ đền ơn đáp nghĩa thực hiện theo Quyết định số 25/2004/QĐ-UB ngày 25/3/2004 của UBND tỉnh v/v quản lý và sử dụng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa".

- Quỹ phòng chống ma tuý thực hiện theo Quyết định số 21/2004/QĐ-UB ngày 12/3/2004 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy chế thành lập và sử dụng quỹ phòng chống ma tuý cấp xã.

Điều 6. Trách nhiệm của các cấp, các ngành.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch các phường, xã, thị trấn; Giám đốc các Doanh nghiệp và mọi công dân phải thường xuyên chăm lo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách là một trong những tiêu chuẩn để bình xét thi đua, khen thưởng.

Chương II

PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH

MỤC I. PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH

Điều 7. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.

1. Chi đầu tư phát triển:

- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;

- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh quản lý;

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên:

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do cơ quan cấp tỉnh quản lý;

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh quản lý;

- Chi quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội;

- Hoạt động của các cơ quan nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp tỉnh;

- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;

- Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;

- Trợ giá theo chính sách của nhà nước phần địa phương chi;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau.

Điều 8. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.

 1. Chi đầu tư phát triển:

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh. Đối với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò được phân cấp chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập của các cấp học và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.

2. Chi thường xuyên:

- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, dân số kế hoạch hoá gia đình, xã hội và sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý;

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý (bao gồm cả khuyến nông xã);

- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

- Hoạt động của các cơ quan nhà nước (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp huyện;

- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang năm sau.

Điều 9. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn.

1. Chi đầu tư phát triển: Thực hiện theo Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, phường, thị trấn.

2. Chi thường xuyên:

- Chi công tác xã hội và hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Hoạt động của các cơ quan nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) xã, phường, thị trấn;

- Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Chi hoạt động Trạm y tế xã, phường, thị trấn;

- Quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lý;

- Chi khuyến nông, lâm, ngư;

- Chi về công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang năm sau.

MỤC II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH

Điều 10. Nguyên tắc ban hành các cơ chế chính sách của địa phương (theo thẩm quyền) liên quan đến chi ngân sách.

Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách của địa phương liên quan đến thu chi ngân sách phải dựa trên cơ sở chính sách, chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.

Cơ chế chính sách liên quan đến ngành nào thì giao ngành đó phối hợp với Sở Tài chính (nếu bố trí trong nguồn chi thường xuyên), phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư (nếu bố trí trong nguồn chi đầu tư XDCB) thẩm định về mức độ đảm bảo nguồn chi, tham mưu trình HĐND và UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Đối với các cơ chế chính sách do huyện ban hành, giao phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng thẩm định, tham mưu.

Điều 11. Chi xây dựng cơ bản.

1. Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản:

a, Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh:

- Vốn đầu tư phát triển tập trung do Nhà nước phân bổ từ ngân sách Trung ương (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước);

- Tiền cấp quyền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng để đầu tư xây dựng cơ bản, chi đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định;

- Vốn đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia và đầu tư các dự án lớn;

- Nguồn thu XSKT theo quy định của Trung ương;

- Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;

- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh để đầu tư xây dựng cơ bản;

- Các khoản vay để đầu tư theo quy định tại khoản 3, điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;

- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế độ quy định.

b, Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản của ngân sách cấp huyện:

- Tiền thu cấp quyền sử dụng đất được hưởng theo tỷ lệ điều tiết;

- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách cấp trên;

- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ bản;

- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế độ quy định.

c, Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản của ngân sách cấp xã:

- Tiền thu cấp quyền sử dụng đất được hưởng theo tỷ lệ điều tiết;

- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách cấp trên;

- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã để đầu tư xây dựng cơ bản;

- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế độ quy định.

Vốn đầu tư XDCB của cấp huyện và cấp xã, phần được để lại theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh phải ưu tiên bố trí thực hiện chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi (kể cả phần để trả nợ tiền vay về kiên cố hoá kênh mương và trả nợ vay các nhà máy xi măng), làm giao thông nông thôn và ưu tiên trả nợ khối lượng XDCB trong kế hoạch đã hoàn thành của huyện và xã.

2. Quản lý và quyết toán vốn đầu tư XDCB:

a, Quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB:

Quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007, Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính và Công văn số 872/UBND-TM ngày 28/2/2006 của UBND tỉnh v/v thông báo và thanh toán vốn đầu tư XDCB các dự án cấp tỉnh, cấp huyện quản lý. Quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính, Công văn số 15073/BTC-ĐT ngày 07/11/2007 của Bộ Tài chính v/v cơ chế tạm ứng vốn để thực hiện các công trình, dự án đầu tư bằng nguồn trái phiếu Chính phủ.

Riêng các nguồn vốn tỉnh hỗ trợ các công trình XDCB của cấp huyện, cấp xã: Giao Sở Tài chính cấp phát bằng hình thức lệnh chi (bổ sung có mục tiêu) cho các huyện, thành phố, thị xã. UBND các huyện, thành phố, thị xã phân bổ cụ thể cho các công trình, các xã, phường, thị trấn và thực hiện quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.

b, Quyết toán vốn đầu tư XDCB:

Quyết toán vốn đầu tư thực hiện trong năm kế hoạch thực hiện theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định và báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.

Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007, Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ngay sau khi công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007, Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính và Quyết định số 1277/QĐ-UBNDĐT ngày 14/4/2006 của UBND tỉnh v/v phê duyệt đề án "Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

Chủ đầu tư không thực hiện đúng thời gian lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định thì Trưởng ban và Kế toán trưởng Ban quản lý dự án sẽ bị tạm thời đình chỉ mọi công tác để tập trung vào lập báo cáo quyết toán công trình, chỉ được bố trí lại công việc sau khi đã hoàn thành đầy đủ báo cáo quyết toán, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tập thể, cá nhân các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành nếu có công trình quyết toán chậm so với thời gian quy định, sẽ không được xét các danh hiệu thi đua năm đó.

Những dự án đầu tư không đảm bảo thời hạn quyết toán vốn đầu tư theo quy định sẽ không bố trí tiếp vốn trả nợ (nếu thiếu) và không được ghi kế hoạch vốn cho các hạng mục tiếp theo (nếu dự án đó còn có hạng mục công trình chưa ghi kế hoạch).

Nhà thầu không phối hợp với chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán theo đúng thời hạn quy định sẽ không được tham gia dự thầu các công trình khác trong thời hạn 1 năm. Trong trường hợp tái phạm trên 3 lần sẽ bị rút giấy phép kinh doanh.

Đơn vị tư vấn thực hiện công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế - lập dự toán không chuẩn xác, làm cho quá trình thi công phải sửa đổi, bổ sung hoặc thiết kế lại gây lãng phí thì phải đền bù thiệt hại và phải giảm trừ chi phí tư vấn từ 10%-50% khi quyết toán công trình. Trường hợp tái phạm trên 3 lần thì bị rút giấy phép kinh doanh.

Hàng năm giao Sở Tài chính tổng hợp số lượng, danh mục các công trình tồn đọng, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 12. Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, lao động, thương binh và xã hội.

- Đối với ngân sách cấp huyện: Dự toán chi ngân sách của các huyện, thành phố, thị xã được ghi rõ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các huyện, thành phố, thị xã không được bố trí các khoản chi này thấp hơn số tỉnh thông báo.

- Đối với ngân sách cấp tỉnh: Căn cứ vào thông báo chi ngân sách của Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc (sau khi thống nhất với Sở Tài chính) theo nguyên tắc tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.

- Đối với kinh phí chưa phân bổ: Trong quá trình thực hiện, khi xác định được nhiệm vụ chi và đơn vị thực hiện, các ngành tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính giao bổ sung dự toán cho các đơn vị.

- Đối với khoản kinh phí sự nghiệp ngành: các ngành có kế hoạch triển khai và đề xuất phân bổ kinh phí, thống nhất với Sở Tài chính để thực hiện chậm nhất theo thời hạn do Sở Tài chính thông báo.

- Các ngành chủ quản, các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động thu chi tài chính tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng chế độ, đúng mục đích và có hiệu quả.

- Công tác thẩm tra và xét duyệt quyết toán thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.

1. Chi sự nghiệp giáo dục:

a, Đối với ngành giáo dục cấp huyện:

- Trên cơ sở dự toán năm tỉnh đã phân bổ, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã giao Trưởng phòng Giáo dục phối hợp Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán chi tiết cho các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm KT- TH- HN- DN và phòng Giáo dục), thông báo dự toán chi tiết đến các đơn vị thụ hưởng ngân sách và gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo đúng quy định. Các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã ra quyết định giao dự toán để thực hiện.

- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung chi sự nghiệp giáo dục trong dự toán đã giao cho các huyện, thành phố, thị xã.

b, Một số khoản chi khác thực hiện như sau:

- Chế độ hỗ trợ giáo viên mầm non bán công thực hiện theo Quyết định số 38/2001/QĐ-UB ngày 29/5/2001 và Quyết định số 48/2006/QĐ-UBND ngày 25/9/2006 của UBND tỉnh;

- Chế độ đối với giáo viên ở miền xuôi lên công tác tại miền núi thực hiện theo Quyết định số 164/1999/QĐ-UB ngày 28/12/1999 của UBND tỉnh;

- Chi khen thưởng giáo viên giỏi và học sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 9/1/2006 của UBND tỉnh;

- Chế độ đối với giáo viên đi học nâng cao trình độ thực hiện theo Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, Quyết định số 53/2006/QĐ-UBND ngày 24/5/2006 của UBND tỉnh v/v ban hành quy định chế độ khuyến khích người học và quản lý sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Nghệ An.

- Chế độ đối với chính sách tăng cường giáo viên cho các huyện vùng cao thực hiện theo Quyết định số 37/2003/QĐ-UB ngày 02/04/2003 của UBND tỉnh.

- Các chế độ quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các trường chuyên biệt, ở vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

- Chính sách cho giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh.

- Học bổng đối với học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 của Liên bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo.

- Kinh phí sách thiết bị trường học: Giao Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lên phương án phân bổ cho các huyện. Các đơn vị thực hiện mua sắm thiết bị đúng dự toán và chủng loại thiết bị đã được phê duyệt và thực hiện đúng quy định về mua sắm tài sản hiện hành.

c, Tất cả các khoản thu, chi từ nguồn thu học phí và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Kinh phí đào tạo và dạy nghề:

a, Đào tạo cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác được cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo không bố trí đối với học đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn hoá cán bộ, người đi học phải tự túc hoàn toàn kinh phí.

b, Kinh phí đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức thực hiện theo Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, Quyết định số 53/2006/QĐ-UBND ngày 24/5/2006 của UBND tỉnh v/v ban hành quy định chế độ khuyến khích người học và quản lý sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Nghệ An.

Kinh phí đào tạo của ngân sách cấp huyện đã được bố trí để chi hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, riêng TP. Vinh đã bao gồm quỹ lương của Trung tâm dạy nghề; chi đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khuyến nông và nông dân, lao động từ 35-50 tuổi; chính sách đối với Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định số 31/2006/QĐ-TTg ngày 06/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các huyện miền núi đã bao gồm kinh phí tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Chi sự nghiệp y tế:

a, Đối với khoản chi sự nghiệp y tế cấp huyện (Bệnh viện huyện và Trung tâm y tế dự phòng huyện):

- Chi thường xuyên:

Căn cứ dự toán được UBND tỉnh quyết định, hướng dẫn của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ kinh phí cho Bệnh viện huyện và Trung tâm y tế dự phòng cấp huyện.

- Chi thực hiện đề án tăng cường bác sỹ về cơ sở: Đã cân đối trong dự toán ngân sách theo Quyết định số 10/2004/QĐ-UB ngày 12/2/2004 của UBND tỉnh.

- Chi khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được bố trí theo mức chi bình quân 108.000 đồng/em/năm. Các đơn vị thực hiện khoản chi này theo mức chi bình quân mới (từ năm 2008) Trung ương quy định là 130.000 đồng/em/năm, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung kinh phí sau khi Bộ Tài chính duyệt cấp bổ sung kinh phí cho tỉnh. Việc phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán thực hiện theo Thông tư số 26/2005/TT-BTC ngày 06/4/2005 của Bộ Tài chính, quyết định số 83/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh v/v quy định khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập (kể cả Trạm y tế xã, phường, thị trấn).

b, Đối với các khoản chi sự nghiệp y tế cấp tỉnh:

Căn cứ dự toán được UBND tỉnh giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.

4. Chi mua thẻ BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo (người nghèo, cựu chiến binh, đối tượng xã hội):

- Chi mua thẻ BHYT cho người nghèo với mức mệnh giá là 130.000 đồng/người/năm (dự toán đã bố trí với mức mệnh giá 80.000 đồng/người/năm, số còn thiếu ngân sách tỉnh sẽ bổ sung sau khi Bộ Tài chính duyệt cấp bổ sung kinh phí cho tỉnh). Chi mua thẻ BHYT cho Cựu chiến binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTBXH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007; mua thẻ BHYT cho các đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tập trung theo Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 theo mức hàng tháng bằng 3% mức tiền lương tối thiểu.

- Hàng năm, Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Hội Cựu chiến binh tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát danh sách đối tượng hưởng chế độ BHYT, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ danh sách, quyết định hưởng chế độ BHYT của Chủ tịch UBND tỉnh và nguồn mua thẻ được giao, Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Cựu chiến binh tỉnh, cơ quan Bảo hiểm xã hội mua và cấp thẻ BHYT kịp thời cho người nghèo, cựu chiến binh theo nguyên tắc:

+ Mỗi người tham gia BHYT theo hình thức bắt buộc chỉ được cấp một thẻ duy nhất.

+ Trường hợp một người thuộc hai hay nhiều diện tham gia BHYT thì lựa chọn một đối tượng theo thứ tự từ trên xuống theo quy định tại Mục I, Phần I Thông tư số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005.

- Riêng đối với kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tập trung được thông báo gộp vào dự toán chi ngân sách của các Trung tâm nuôi dưỡng. Trung tâm nuôi dưỡng lập danh sách và thực hiện mua thẻ BHYT cho các đối tượng sống tại trung tâm.

Kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng bảo trợ xã hội không tập trung được cân đối trong dự toán chi ngân sách cấp xã. UBND cấp xã lập danh sách và mua thẻ BHYT cho các đối tượng này.

5. Chi sự nghiệp Văn hoá thông tin - Thể dục thể thao:

a, Đối với các đơn vị thuộc ngành:

Sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách năm của Sở Tài chính đối với các ngành trên, Sở quản lý chuyên ngành phân bổ dự toán tới từng đơn vị và thông báo công khai để các đơn vị biết. Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Thể dục - Thể thao kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.

b, Các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện):

Kinh phí cho hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và do cấp huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ máy và chi các hoạt động sự nghiệp.

Điều 13. Chi sự nghiệp kinh tế.

1. Đối với cấp huyện:

Các khoản chi sự nghiệp kinh tế, kiến thiết thị chính, tài nguyên - môi trường thuộc các huyện, thành phố, thị xã quản lý là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi theo từng nội dung, báo cáo UBND cấp huyện xem xét để trình HĐND cấp huyện quyết định.

Riêng kinh phí duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 thực hiện theo Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên Bộ: Ủy ban Dân tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 4508/QĐ-UBNDTM ngày 07/11/2007 của UBND tỉnh.

2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn, giao thông nông thôn, thuỷ sản, chính sách trợ giá, trợ cước:

Thực hiện theo Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 11 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, thuỷ sản giai đoạn 2008-2010, quyết định của UBND tỉnh và các quy định hiện hành khác.

Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp phát kinh phí cho các huyện, thành, thị bằng hình thức bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong phạm vi kinh phí đã được HĐND tỉnh quyết nghị, UBND tỉnh quyết định phân bổ. Trường hợp thực hiện vượt kế hoạch, các huyện, thành, thị, các đơn vị chịu trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách của mình, ngân sách tỉnh không bổ sung thêm.

3. Kinh phí trợ giá báo và các ấn phẩm của cơ quan Đảng:

Bao gồm: trợ giá xuất bản tờ tin nội bộ, sách chính trị và khoa học kỹ thuật, bản tin khoa học và ứng dụng; kinh phí cấp báo Nhân dân, báo Nghệ An mỗi loại mỗi số đến các chi bộ thuộc xã đặc biệt khó khăn, vùng giáo toàn tòng, thực hiện theo hướng dẫn của Tỉnh uỷ.

Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành các ấn phẩm đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí.

Đối với kinh phí cấp không Báo Lao động Nghệ An cho công đoàn các trường học tại các xã đặc biệt khó khăn và công đoàn cơ sở của của văn phòng UBND các xã đặc biệt khó khăn: Báo Lao động Nghệ An ký hợp đồng phát hành với Bưu điện tỉnh. Hàng quý, Sở Tài chính cấp phát kinh phí cho báo trên cơ sở xác nhận việc cấp báo giữa báo Lao động Nghệ An và Bưu điện tỉnh.

4. Cơ chế điều hành các khoản chi sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh:

a, Kinh phí xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm:

Sau khi dự án xoá đói giảm nghèo được UBND tỉnh phê duyệt, tuỳ theo tiến độ triển khai, Sở Tài chính chuyển kinh phí qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay. Ngân hàng chính sách xã hội có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc thu hồi các khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích hàng năm tạo nên quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để cho vay luân chuyển.

b, Kinh phí bù lỗ doanh nghiệp công ích:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, căn cứ vào dự toán thu chi của các doanh nghiệp công ích được duyệt, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT cùng các ngành có liên quan phân bổ kinh phí cấp bù lỗ chi tiết cho từng đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch cấp bù được duyệt của UBND tỉnh và tiến độ thực hiện kế hoạch, Sở Tài chính chuyển kinh phí đến các đơn vị. Sau khi kết thúc năm, các DNNN hoạt động công ích được hưởng khoản kinh phí cấp bù có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và ngành quản lý.

c, Kinh phí sự nghiệp giao thông (thuộc ngân sách địa phương):

Trên cơ sở dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính phân khai cụ thể theo nội dung. Riêng sửa chữa lớn, sửa chữa vừa thì phải thực hiện đúng chế độ quản lý cấp phát vốn sự nghiệp kinh tế có tính chất XDCB.

Kinh phí hỗ trợ giao thông nông thôn miền núi cấp phát qua ngân sách huyện để huyện quản lý.

d, Chi khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư:

Thực hiện Quyết định số 50/2001/QĐ-UB ngày 25/9/2001 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ, phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, Sở Tài chính cân đối phụ cấp cho cán bộ khuyến nông xã vào ngân sách huyện. Trung tâm khuyến nông huyện tiếp nhận và trực tiếp chi trả cho cán bộ khuyến nông xã. Phụ cấp cán bộ khuyến nông xóm bản do ngân sách xã chi trả.

Riêng kinh phí bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ khuyến nông và người lao động nông nghiệp từ 35 tuổi đến dưới 50 tuổi, căn cứ vào chương trình và số lượng học viên từng lớp học, Sở Tài chính thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán bộ cơ sở cho Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm và Trung tâm khuyến ngư tỉnh (phần cấp tỉnh thực hiện) để tổ chức lớp học. Phần đào tạo cấp huyện được cân đối qua ngân sách huyện để cấp cho trạm khuyến nông huyện, thành, thị.

e, Chi khuyến công:

Chi khuyến công thực hiện theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 16/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.

f, Chi thực hiện Nghị quyết 37, 39 (vốn sự nghiệp):

Giao Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Nghị quyết số 37, 39 đúng mục đích và đúng định hướng.

g, Kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số:

Thực hiện theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 99/2007/TT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg.

Điều 14. Chi các chương trình mục tiêu.

Căn cứ vào chỉ tiêu vốn chương trình mục tiêu của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan phân bổ chi tiết theo mục tiêu, nhiệm vụ tới các đơn vị thực hiện trình UBND tỉnh quyết định.

Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu của UBND tỉnh, Sở Tài chính làm thủ tục chuyển nguồn vốn xây dựng cơ bản sang Kho bạc nhà nước tỉnh để quản lý, thanh toán theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì quản lý chương trình. Căn cứ vào Thông báo của Giám đốc Sở Tài chính, cơ quan chủ trì quản lý chương trình tiến hành phân bổ và giao dự toán chi tiết (sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính) cho các đơn vị trực tiếp thực hiện chương trình, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, giám sát quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

Đối với kinh phí thực hiện Đề án xoá bỏ tụ điểm phức tạp về ma tuý (do Công an tỉnh chủ trì), Đề án cai nghiện và giải quyết việc làm sau cai nghiện (do Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì): Giao các ngành chủ trì thực hiện đề án phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thể chế hoá các chính sách tại 2 đề án bằng những chế độ, chính sách chi cụ thể, phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quyết định phân bổ để thực hiện.

Điều 15. Chi an ninh - quốc phòng.

Cấp tỉnh: Căn cứ dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định, uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn vị dự toán cấp I. Trên cơ sở nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng - Công an và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh phí chi của các đơn vị (Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh).

Cấp huyện: Kinh phí an ninh quốc phòng được cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện và do huyện chi hỗ trợ cho các hoạt động bảo đảm an ninh quốc phòng theo phân cấp và theo chế độ quy định.

Kinh phí hoạt động của các tiểu đội dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, ngân sách tỉnh cân đối và cấp cho Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để chi trả.

Thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ, kinh phí trang phục dân quân tự vệ được cân đối và cấp qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh. Giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh căn cứ dự toán được giao, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục trang phục (chi tiết các xã, phường, thị trấn) và thực hiện việc mua sắm, cấp trang phục theo danh mục đã được phê duyệt.

Điều 16. Chi quản lý hành chính.

1. Chi quản lý hành chính của cấp nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Trên cơ sở dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định và Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các ngành, các huyện phải thực hiện theo đúng dự toán được duyệt, không được dùng các nguồn kinh phí khác để chi quản lý hành chính. Kho bạc Nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu hành chính.

2. Theo Luật Ngân sách Nhà nước, cơ quan Đảng cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc cấp phát kinh phí cho cơ quan Đảng các cấp theo quy định của Liên bộ Tài chính - Ban tài chính quản trị Trung ương.

3. Theo Luật Ngân sách Nhà nước, dự toán hoạt động của HĐND cấp nào được cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Kinh phí hoạt động của HĐND được tập hợp chung vào dự toán kinh phí của Văn phòng HĐND & UBND (riêng cấp tỉnh là Văn phòng HĐND tỉnh - Đoàn Đại biểu Quốc hội) để cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách. Chủ tịch HĐND các cấp chịu trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của HĐND cấp mình theo đúng dự toán được duyệt. Văn phòng HĐND và UBND các cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của HĐND theo kế hoạch trong phạm vi dự toán được giao.

Các khoản kinh phí phân bổ sau, dự phòng của HĐND tỉnh thực hiện theo thông báo của Thường trực HĐND tỉnh.

4. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị hành chính:

UBND tỉnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các Sở, các đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch UBND các huyện, thành thị triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/1/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

5. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:

Sở Tài chính phối hợp với Sở chủ quản và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại các Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ).

Điều 17. Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).

1. Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách xã thực hiện theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính v/v ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. UBND cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên, gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.

2. Dự toán chi ngân sách xã đã cân đối các khoản chi: Lương hưu và BHYT cho cán bộ xã nghỉ hưu theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ; trợ cấp người nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, lang thang, bị bỏ rơi; trợ cấp, BHYT cho đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên tại cộng đồng, người cao tuổi chi trả theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ; chi thực hiện Pháp lệnh dân quân, tự vệ; sinh hoạt phí HĐND xã; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Nghị định số 121/2002/NĐ-CP Nghị định số 94/2006/NĐ-CP; phụ cấp cán bộ không chuyên trách, phụ cấp Ban nông nghiệp xã và 6 trưởng đoàn thể thôn, xóm, bản theo Nghị quyết HĐND tỉnh; chi hoạt động của chi bộ trực thuộc theo Quyết định số 84-QĐ/TW; chi khuyến học 5 triệu đồng/xã và trung tâm học tập cộng đồng 5 triệu đồng/xã; các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước; tính đủ BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ, công chức theo quy định hiện hành, riêng đại biểu HĐND xã không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách được tính 3% BHYT.

3. Bộ phận Tài chính - Kế toán xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo chế độ hiện hành.

Điều 18. Chấp hành ngân sách Nhà nước.

1. Phân bổ dự toán ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách:

- Sau khi được UBND tỉnh giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở địa phương, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phương án phân bổ dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I trước khi giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định.

Việc trích nộp kinh phí công đoàn thực hiện theo Thông tư số 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 08/12/2004 của Liên tịch Bộ Tài chính - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước.

- Cơ quan tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của cấp mình bảo đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ.

- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc, chế độ hiện hành.

- Các chế độ chính sách Trung ương ban hành sẽ thực hiện năm 2008 nhưng chưa được Trung ương tính toán, cân đối trong dự toán năm 2008: giao các ngành phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan báo cáo bộ chủ quản, Bộ Tài chính bổ sung kinh phí và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ khi liên bộ đã duyệt bổ sung kinh phí. Cụ thể:

+ Kinh phí thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo với mức chi bình quân tăng từ 80.000 đồng lên 130.000 đồng/người/năm: giao S Lao éng Thng binh v x héi ch tr.

+ Kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi với mức chi bình quân tăng từ 108.000 đồng lên 130.000 đồng/em/năm: giao Sở Y tế chủ trì.

+ Kinh phí để thực hiện Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Hội Cựu chiến binh Việt Nam - Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh: đề nghị Hội cựu chiến binh chủ trì.

+ Kinh phí để thực hiện miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì.

+ Kinh phí để thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ: giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì.

+ Kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ: giao Sở Nội vụ chủ trì.

+ Kinh phí để thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt Nam - Lào; Việt Nam - Campuchia đến năm 2010 theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì.

+ Kinh phí tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng theo Thông báo số 51-TB/TW ngày 25/12/2006, Thông báo số 63-TB/TW ngày 09/3/2007 của Ban chấp hành Trung ương: đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì.

+ Kinh phí thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ giáo dục quốc dân và hướng dẫn của Liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Nội vụ - Ủy ban dân tộc: giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì đối với lĩnh vực dạy nghề.

+ Kinh phí chi trả cho nhân viên thú y cấp xã theo văn bản số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì.

2. Chấp hành ngân sách nhà nước trong điều kiện có biến động về thu, chi:

Trường hợp số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Sử dụng số thưởng vượt thu, tăng thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao:

Uỷ ban nhân dân dự kiến phương án sử dụng, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện. Đối với thưởng vượt thu từ những khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương: căn cứ vào mức thưởng của Chính phủ, UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh quyết định sử dụng theo quy định.

Định kỳ, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tình hình thực hiện những nhiệm vụ chi này.

4. Điều hành bổ sung cân đối ngân sách:

Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện theo nguyên tắc: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới (đối với cấp xã là UBND xã, phường, thị trấn) chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước huyện. Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm, sau khi đã trừ số tạm ứng phải thu hồi trong năm 2008 đã được cơ quan Tài chính cấp trên thông báo. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị cơ quan Tài chính cấp trên xem xét, quyết định.

Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan Tài chính, UBND cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản chi bổ sung và Mục lục Ngân sách nhà nước.

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.

5. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau:

Việc chi ứng trước ngân sách năm trước cho năm sau do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước ngân sách. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau trong các trường hợp sau:

- Các dự án, công trình quốc gia và công trình XDCB thuộc nhóm A, đủ điều kiện thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần phải đẩy nhanh tiến độ.

- Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được.

6. Bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương:

Dự toán chi năm 2008 chưa bao gồm tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 450.000 đồng lên 540.000 đồng.

Căn cứ vào dự toán ngân sách năm 2008 được giao, các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn, các ngành, các đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2008 như sau:

- Sử dụng 50% vượt thu ngân sách các cấp thực hiện năm 2007 so với dự toán 2007 UBND tỉnh giao và dành 50% tăng thu thực hiện năm 2008 so với dự toán UBND tỉnh giao năm 2008 (không kể tiền sử dụng đất).

- Các đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm cả các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2005/NĐ-CP của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao), cơ quan hành chính sự nghiệp có nguồn thu sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ. Nguồn thu được để lại theo chế độ để thực hiện cải cách tiền lương năm 2008 chỉ tính số còn dư (nếu có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2007 của Chính phủ.

- Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của các ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị đã được tính trừ trong dự toán chi ngân sách năm 2008. Dự toán và phân bổ chi ngân sách của các đơn vị không phải thực hiện trích trừ nguồn này.

7. Các khoản thu được để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy định:

Các khoản thu được để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (học phí, viện phí,...) thực hiện theo đúng các văn bản quy định hiện hành. Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện, tổng hợp theo từng cấp ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các khoản ghi thu - ghi chi của đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước kịp thời trong năm ngân sách.

8. Xét chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau:

- Thời hạn cuối cùng chi ngân sách là hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, riêng đối với vốn đầu tư XDCB được thanh toán đến hết ngày 31 tháng 1 năm sau đối với khối lượng hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch. Số dư còn lại không được chi tiếp (trợ vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn công trái giáo dục để kiên cố hoá trường, lớp học; nguồn trái phiếu Chính phủ được đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi,... trọng điểm còn lại của năm trước chưa chi hết được chuyển năm sau để tiếp tục thực hiện theo mục tiêu quy định; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được giao tổ chức, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính, đối với đơn vị hành chính được giao cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính thực hiện theo Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ).

Các nhiệm vụ chi thường xuyên, dự án, công trình được kéo dài thời gian thanh toán quá thời hạn quy định nói trên phải có quyết định của Chủ tịch UBND và phải thực hiện quyết toán vào năm ngân sách theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 101/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành. Thời hạn xem xét, giải quyết các nội dung được chi tiếp đối với ngân sách các cấp do Chủ tịch UBND quyết định, nhưng phải đảm bảo thời hạn lập báo cáo quyết toán của mỗi cấp ngân sách theo quy định.

- Về nguyên tắc, không xét chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau. Việc chuyển chi sang năm sau chỉ thực hiện đối với các khoản chi đặc biệt, vì lý do khách quan chưa chi được trong năm kế hoạch, cần tiếp tục chi trong năm sau và phải có quyết định của Chủ tịch UBND cùng cấp.

- Xét chuyển số dư dự toán sang năm sau đối với ngân sách tỉnh:

+ Xét chuyển các nhiệm vụ chi thường xuyên:

Không xử lý chuyển số dư dự toán đối với các trường hợp riêng lẻ. Các đơn vị sử dụng ngân sách (trừ các trường hợp quy định tại điểm 4.2, mục I, Thông tư số 101/2005/TT-BTC) phải có văn bản kèm theo tài liệu liên quan và xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch về số dư dự toán gửi đơn vị dự toán cấp trên để tổng hợp gửi Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 1.

Giao Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định về những nội dung chi thường xuyên của ngân sách tỉnh năm kế hoạch được chi tiếp sau ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.

Giao Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo danh sách các đơn vị hưởng kinh phí từ ngân sách tỉnh có số dư dự toán chi thường xuyên năm kế hoạch (có số liệu chi tiết), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 1.

+ Kéo dài thời hạn thanh toán vốn đầu tư XDCB:

Các dự án được phép kéo dài thực hiện và thanh toán vốn theo quy định tại Công văn số 13107/BTC-ĐT ngày 28/9/2007 của Bộ Tài chính về việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Giao Sở Tài chính tổng hợp danh mục, thời hạn các dự án đầu tư do Chủ đầu tư đề nghị tiếp tục thực hiện, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định trước ngày 25/5 hàng năm.

- Số dư tài khoản tiền gửi kinh phí uỷ quyền (gồm cả chi thường xuyên và đầu tư XDCB) đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, Kho bạc Nhà nước phải nộp trả cho cấp ngân sách uỷ quyền và hạch toán giảm chi của cấp ngân sách uỷ quyền theo quy định. Trường hợp cần sử dụng tiếp, cơ quan tài chính nhận kinh phí uỷ quyền tham mưu cho Chủ tịch UBND cùng cấp báo cáo cơ quan tài chính uỷ quyền (kèm hồ sơ tài liệu liên quan và xác nhận của Kho bạc nhà nước về số dư tài khoản kinh phí uỷ quyền đã nộp trả cấp ngân sách uỷ quyền) để xem xét, xử lý theo thời hạn quy định.

9. Quyết toán ngân sách Nhà nước:

Công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Đơn vị dự toán cấp trên duyệt quyết toán của đơn vị cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm đơn vị xét duyệt phải ra thông báo đối với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán theo luật định.

Thời hạn xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như sau:

- Đối với đơn vị dự toán ngân sách:

Thời hạn quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải bảo đảm thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp, lập, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 01/6 năm sau (đối với cấp tỉnh), trước ngày 30/4 năm sau (đối với cấp huyện).

- Bộ phận Tài chính - Kế toán xã có trách nhiệm lập báo cáo thu, chi ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành, thị thẩm định quyết toán ngân sách cấp xã và các đơn vị dự toán cấp huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), gửi UBND huyện xem xét gửi Sở Tài chính để thẩm định, đồng thời trình Hội đồng nhân dân huyện để phê chuẩn trước ngày 30/6 năm sau.

- Sở Tài chính có trách nhiệm: lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương trình UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn trước ngày 31/12 năm sau.

Điều 19. Điều hành ngân sách dự phòng.

1. Các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng 2% - 5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp (không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên) và được cơ quan tài chính trình UBND cùng cấp quyết định sử dụng. Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp tình hình sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp.

2. Dự phòng ngân sách được sử dụng các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;

- Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;

- Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng - an ninh và các nhiệm vụ cần thiết cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực thuộc;

- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng được.

3. Dự toán chi ngân sách hàng năm đã được bố trí đầy đủ các khoản kinh phí theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn hiện hành để thực hiện các cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương, các nhiệm vụ được giao trong năm đối với các ngành, các cấp. Đối với ngân sách cấp huyện, xã đã bố trí dự phòng ngân sách; các ngành đã bố trí kinh phí sự nghiệp và kinh phí phân bổ sau cho những nhiệm vụ chi chưa dự kiến được đầu năm. Các ngành, các huyện, thành, thị, các đơn vị cần sắp xếp nhu cầu chi của đơn vị trong năm để đảm bảo chi đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả trong dự toán được giao.

Dự phòng ngân sách tỉnh được phân bổ, sử dụng theo nguyên tắc:

- Sử dụng 70% cho các tháng trong năm để thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nạn; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và thực hiện các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách phát sinh được UBND tỉnh giao thêm ngoài dự toán đã giao đầu năm.

- Nguồn 30% dự phòng ngân sách tỉnh còn lại sử dụng phục vụ những nhiệm vụ có nhu cầu về kinh phí lớn để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nạn lớn xẩy ra.

Các đơn vị có nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự toán được giao, sử dụng dự phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành, kinh phí sự nghiệp, kinh phí phân bổ sau của các ngành. UBND tỉnh chỉ xem xét, xử lý kinh phí đột xuất đối với những nhiệm vụ tăng thêm trong năm do UBND tỉnh giao khi các nguồn kinh phí đã phân bổ cho đơn vị đã sử dụng hết hoặc không bố trí sắp xếp được.

Khi được giao nhiệm vụ tăng thêm thì các ngành, các cấp có công văn đề nghị UBND tỉnh xử lý kinh phí đột xuất. Công văn phải kèm theo dự toán đúng với nhiệm vụ chi tăng thêm theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ tài chính hiện hành và thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về nội dung dự toán đó.

Sở Tài chính theo định kỳ tổng hợp các nhu cầu chi đột xuất trình UBND tỉnh hoặc Hội đồng tài chính xem xét giải quyết.

Giám đốc Sở Tài chính được uỷ quyền giải quyết kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh cho những nội dung chi cần thiết từ 10 triệu đồng trở xuống cho một đơn vị trong một năm.

MỤC III. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

Điều 20. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và tài sản nhà nước trong các doanh nghiệp, tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Các ngành, các cấp, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản, quy định hiện hành. Cụ thể một số văn bản:

- Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006, Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

- Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong các cơ quan hành chính Nhà nước.

- Chỉ thị số 26/2006/CT-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định.

- Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v quy định tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng.

- Các văn bản hiện hành khác của Trung ương và địa phương.

2. Quản lý chặt chẽ việc xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp, mở rộng các trụ sở làm việc của các cơ quan, xí nghiệp (trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản). Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản, đất đai khu vực HCSN và chế độ trang bị tài sản, thực hiện điều hoà tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng có hiệu quả. Nghiêm cấm các đơn vị dùng kinh phí Ngân sách để đi chúc tết, làm quà, biếu xén... Nếu đơn vị nào cố tình vi phạm, khi bị phát hiện thì thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng phải bồi hoàn và tuỳ theo mức độ để xử lý kỷ luật theo quy định.

3. Thực hiện Chỉ thị số 21/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 100/2001/TT-BTC ngày 7/12/2001 của Bộ Tài chính, tất cả các cơ quan, đơn vị khi sử dụng kinh phí thuộc ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị để xây dựng trụ sở cơ quan và phục vụ cho công tác quản lý hành chính phải chấp hành nghiêm túc quy định tại Thông tư số 94/2006/TT-BTC ngày 9/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.

Mua sắm các loại tài sản thực hiện theo Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính v/v sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước. Riêng mua sắm các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải được sự đồng ý của UBND tỉnh, ngoài các thủ tục quy định còn phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hoặc thực hiện chỉ định thầu nếu được UBND tỉnh cho phép. Nếu thực hiện đấu thầu thì hồ sơ thủ tục phải đảm bảo theo quy định về đấu thầu hiện hành.

Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước theo mức giá được Sở Tài chính thông báo.

Các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định để mua thuốc, hoá chất, dịch truyền, vật tư tiêu hao phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh thực hiện theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 của Liên bộ Y tế- Tài chính.

4. Nghiêm cấm các đơn vị cấp trên huy động kinh phí của cấp dưới hoặc gửi nhiệm vụ chi xuống cấp dưới không đúng thẩm quyền. Các đơn vị cấp dưới không được chi các khoản do cấp trên yêu cầu sai chế độ.

MỤC IV. THỰC HIỆN CÔNG KHAI TÀI CHÍNH

Điều 21. Thực hiện công khai tài chính

Các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân phải thực hiện công khai tài chính. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính và các văn bản hướng dẫn, cụ thể:

- Ngân sách Nhà nước các cấp thực hiện chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.

- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

- Các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước.

- Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn tư ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

MỤC V. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 22. Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước

1. Mọi khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ở các khâu trước, trong và sau khi cấp phát. Tùy theo từng nội dung, tính chất của từng khoản chi để có biện pháp, phương pháp cấp phát, kiểm tra, kiểm soát phù hợp, đảm bảo cho mọi khoản chi thực hiện đúng chế độ, mục đích và tiết kiệm.

Các nhiệm vụ chi ngoài kế hoạch đã được giao đầu năm KBNN chỉ được cấp phát khi có thông báo nguồn chi của cơ quan tài chính.

2. Thực hiện Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính về quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc nhà nước và các văn bàn hiện hành khác. Cơ quan KBNN chỉ được cấp phát các khoản chi theo dự toán, đúng mục lục NSNN và có đủ nguồn. Đối với các khoản chi phát sinh ngoài dự toán phải có quyết định của Chủ tịch UBND các cấp. Cơ quan tài chính các cấp có quyền thẩm định trước khi cấp phát, nếu có vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện có quyền kiến nghị để Chủ tịch UBND các cấp xem xét và giải quyết. Đơn vị thụ hưởng khoản kinh phí đột xuất phải có dự toán chi tiết các nội dung chi theo từng mục chi để cơ quan tài chính thẩm định trước khi cấp phát qua Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước phải tổ chức kiểm soát các khoản chi ngân sách theo đúng chính sách, chế độ, đúng dự toán được duyệt.

3. Giao Kho bạc Nhà nước kiểm tra lại tất cả các tài khoản hiện nay các cấp, các ngành, các đơn vị đang mở, để xoá ngay những tài khoản mở ngoài phạm vi cho phép, đồng thời hướng dẫn các đơn vị mở tài khoản theo đúng chế độ quy định. Nếu Kho bạc Nhà nước cho đơn vị mở tài khoản sai quy định, gây thất thoát cho ngân sách thì Kho bạc Nhà nước phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quản lý tài chính - ngân sách và những quy định của bản Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho công quỹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung của Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.