cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 76/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 21-11-2007
  • Ngày có hiệu lực: 01-12-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 20-03-2010
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-04-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3055 ngày (8 năm 4 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-04-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-04-2016, Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 12/04/2016 Bãi bỏ Quyết định 76/2007/QĐ-UBND quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định 08/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 76/2007/QĐ-UBND”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

S: 76/2007/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 21 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LỊCH THỜI VỤ XUỐNG GIỐNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐNDUBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị 30/2006/CT-TTg ngày 11 tháng 08 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa;
 
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1554/TTr.SNN-KH ngày 15 tháng 11 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về lịch xuống giống lúa theo Chỉ thị Số 14/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Điện lực An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để b/c);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo, Đài PTTH,  Phân xã (phổ biến);
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH, NC
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY ĐỊNH

LỊCH THỜI VỤ XUỐNG GIỐNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày
21 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).

Nhằm tăng cường các biện pháp quản lý trong lĩnh vực sản xuất lúa, đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định và phòng chống các dịch bệnh hại trên lúa có hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quy định lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn tỉnh như sau:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

 Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia vào việc sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh An Giang (lúa, lúa nếp, lúa ngắn ngày; không bao gồm lúa mùa).

Điều 2. Sản xuất lúa trong Quy định này được hiểu là: hoạt động sản xuất lúa hàng hóa, lúa giống và sử dụng cho mục đích khác.

Chương 2:

LỊCH THỜI VỤ XUỐNG GIỐNG LÚA

Điều 3. Thời điểm xuống giống lúa

1. Đối với vùng sản xuất 2 vụ/năm:

a) Vụ Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 15/11 đến ngày 31/12 (dương lịch). Riêng huyện Tân Châu, An Phú bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/11 đến ngày 31/12.

b) Vụ Hè Thu: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/4 đến ngày 10/5 (dương lịch).

2. Đối với vùng sản xuất 3 vụ/năm:

a) Vùng 3 vụ lúa/năm không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này:

- Vụ Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 15/11 đến ngày 31/12 (dương lịch).

- Vụ Hè Thu: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 10/4 đến ngày 10/5 (dương lịch).

- Vụ 3 (Thu đông): Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/8 đến ngày 31/8 (dương lịch).

b) Vùng 3 vụ lúa/năm đối với khu vực giáp ranh  tỉnh Đồng Tháp, cao trình đỉnh lũ thấp, không có đường nước chung thuộc xã Hội An, Hoà An, Hoà Bình, An Thạnh Trung và tiểu vùng LK3 xã Long Kiến thuộc huyện Chợ Mới:

- Vụ Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/11 đến ngày 15/12 (dương lịch).

- Vụ Hè Thu: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 05/3 đến ngày 30/3 (dương lịch).

- Vụ 3 (Thu đông): Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/7 đến ngày 31/7 (dương lịch).

c) Vùng 2 lúa - 1 màu:

- Vụ lúa Đông Xuân: Bắt đầu xuống giống kể từ ngày 01/11 đến ngày 15/12 (dương lịch).

- Sau khi thu hoạch màu vụ Xuân hè thì tiến hành xuống giống lúa vụ 3 kể từ ngày  01/6 đến ngày 20/6 (dương lịch).

Điều 4. Nhiệm vụ của tổ chức cá nhân

1. Vệ sinh đồng ruộng và có thời gian cày ải phơi đất giữa 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu đối với vùng sản xuất 2 vụ lúa và 3 vụ lúa. Thời gian cách ly giữa các vụ tối thiểu là 20 - 25 ngày, không được để lúa chét.

2. Tổ chức xả lũ định kỳ và thực hiện sản xuất 3 năm/8 vụ.

Điều 5. Quyền lợi của tổ chức cá nhân

Tổ chức, cá nhân được ưu tiên cung cấp điện phục vụ cho công tác tưới tiêu; được thông báo kế hoạch xả lũ; hưởng chính sách hỗ trợ của nhà nước (nếu có) khi có dịch bệnh xảy ra; được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa của tổ chức, cá nhân khác.

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Xuống giống lúa vụ 3 đối với những nơi chưa có hệ thống trạm bơm tiêu úng an toàn.

2. Xuống giống lúa trong tháng 01, tháng 02, tháng 3, tháng 7, tháng 9 và tháng 10 dương lịch trừ các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2, Điều 3 Quy định này.

Điều 7. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm lịch thời vụ xuống giống lúa theo quy định tại chương này thì không được hưởng chính sách hỗ trợ (nếu có) của nhà nước khi có dịch bệnh xảy ra và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sản xuất lúa lân cận theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chịu trách nhiệm thông báo kế hoạch xả lũ cho từng tiểu vùng đê bao kiểm soát lũ vào tháng 02 hàng năm và có kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này.

2. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thị, thành phố thông báo lịch xuống giống cụ thể của từng tiểu vùng cho các chi nhánh điện tại địa phương biết để sắp xếp bố trí ưu tiên cung cấp điện phục vụ cho công tác tưới tiêu.

3. Tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Quy định này.

Điều 9. Điện lực An Giang phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí ưu tiên cung cấp đủ điện phục vụ tưới tiêu đảm bảo thời gian xuống giống theo đúng lịch thời vụ của Quy định này.

Điều 10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Tổ chức vận động, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh lịch thời vụ xuống giống lúa. Không được bắt buộc tổ chức, cá nhân xuống giống lúa vụ 3 và phải thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở.

2. Chỉ đạo chính quyền các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa và xử lý theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm.

Điều 11. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Trực tiếp điều hành việc xuống giống lúa đúng theo Quy định. Không được bắt buộc tổ chức, cá nhân xuống giống lúa vụ 3 và phải thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở. Cử bộ phận, trong đó cán bộ kỹ thuật viên nông nghiệp là thường trực phụ trách việc theo dõi xuống giống của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.

2. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quy định về lịch thời vụ xuống giống lúa trên địa bàn.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Các tổ chức, cá nhân sản xuất lúa có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này.

Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào không còn phù hợp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi kịp thời. 

Điều 14. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện tốt Quy định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng