cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 24/08/2007 Về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp, đô thị-dịch vụ và sân Golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 71/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 24-08-2007
  • Ngày có hiệu lực: 03-09-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 147 ngày ( 4 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2008, Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 24/08/2007 Về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp, đô thị-dịch vụ và sân Golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 Ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2007/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 24 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CN, ĐÔ THỊ - DỊCH VỤ VÀ SÂN GOLF VÂN TRUNG TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ, về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 809/STC-VG ngày 17/8/2007

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân Golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

- Quy định kèm theo Quyết định này chỉ áp dụng cho Dự án xây dựng và các dự án phụ trợ Khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân Golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang;

- Đối với các loại tài sản, hoa mầu trên đất và các khoản hỗ trợ không quy định cụ thể tại Quyết định này thì áp dụng theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh khác có liên quan;

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Việt Yên, Chủ tịch UBND huyện Yên Dũng, Chủ dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân Golf Vân Trung tỉnh Bắc Giang và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (B/C);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính (B/C);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/C);
- MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các Ban của Đảng;
- Như điều 3;
- VP ĐĐBQH tỉnh BG, VPHĐND tỉnh BG;
- Viện KSND, TAND tỉnh, Đài, Báo BG;
- LĐVP, CV. UBND tỉnh, CB;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Thân Văn Mưu

 

QUY ĐỊNH

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP, ĐÔ THỊ- DỊCH VỤ VÀ SÂN GOLF VÂN TRUNG TỈNH BẮC GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 71 /2007/QĐ-UBND Ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Điều 1. Bồi thường thiệt hại về đất

1. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được đo đạc thực tế, một số trường hợp cá biệt giải quyết như sau:

a) Trường hợp diện tích đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thôn và UBND xã, thị trấn không xác định được phần diện tích lớn hơn đó là đất công ích, đất khai hoang thì toàn bộ diện tích của thửa đất được bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình như diện tích đất giao ổn định, lâu dài;

b) Trường hợp trong cùng một thửa đất có hai hình thức giao khác nhau (đất giao ổn định lâu dài và đất công ích) thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng khi lập phương án phải tách diện tích đất giao ổn định lâu dài và đất công ích để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định;

c) Không bồi thường về đất đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn do hành vi lấn, chiếm mà có.

2. Giá đất tính bồi thường là giá đất do UBND tỉnh Quyết định và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ.

3. Hạng đất tính bồi thường theo hạng đất thực tế hộ gia đình, cá nhân đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, được lập trong sổ Bộ thuế hoặc hồ sơ giao ruộng đất cho hộ gia đình, cá nhân hoặc các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ khác được UBND cấp xã và cơ quan Thuế xác nhận; một số trường hợp cá biệt được giải quyết như sau:

 Đối với thửa đất có nhiều hạng đất mà các hạng đất đã được ghi trong sổ Bộ thuế thì áp dụng theo sổ Bộ thuế;

Những thửa đất chưa có hạng đất thì vận dụng theo hạng của thửa đất liền kề có điều kiện tương đương.

4. Bồi thường đất trong trường hợp khác.

a) Đối với các thửa đất hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao ổn định lâu dài hoặc công nhận là đất giao lâu dài đã chuyển mục đích từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thuỷ sản trước ngày công bố quy hoạch Khu công nghiệp, đô thị- dịch vụ và sân golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang, giá đất tính bồi thường theo mức giá quy định tại Bảng giá số 1 Đất trồng cây hàng năm do UBND tỉnh quyết định và công bố công khai vào ngày 01/01 hàng năm; ngoài ra hộ gia đình, cá nhân được bồi thường công đào đắp ao và các công trình phục vụ nuôi trồng thuỷ sản theo đơn giá quy định;

b) Đối với những diện tích đất đám mạ, đất do chuyển đổi mục đích sử dụng, hoặc đất do địa phương để ngoài sổ sách nhưng trên thực tế đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất từ khi có chính sách giao ruộng đất ổn định lâu dài (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), không có tranh chấp, được UBND cấp xã xác nhận thì được tính bồi thường, hỗ trợ như đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Đối với các hộ gia đình, cá nhân thực hiện chính sách dồn điền - đổi thửa theo quyết định của UBND huyện, nếu diện tích đất bồi thường ít hơn so với diện tích đất trước khi thực hiện chính sách dồn điền - đổi thửa thì được hỗ trợ bằng giá đất nông nghiệp theo hạng cộng thêm 5.000 đ/m2 đối với số diện tích chênh lệch ít hơn ( ngoài ra không được hỗ trợ khoản kinh phí nào khác).

Điều 2. Bồi thường thiệt hại về tài sản và hoa mầu trên đất

Bồi thường về tài sản và hoa mầu trên đất thực hiện theo Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005 của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 44/2006/QĐ-UB ngày 03/7/2006 về việc sửa đổi, bổ sung đơn giá một số tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc và cây trồng Quy định tại Quyết định số 06/2005/QĐ-UB và Quyết định số 70/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung đơn giá bồi thường tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc.

Điều 3. Hỗ trợ cho người có đất giao ổn định lâu dài bị thu hồi (không hỗ trợ cho đất công ích, đất khai hoang)

Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống: 2.000 đ/m2.

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: 10.000 đ/m2.

Điều 4. Hỗ trợ đối với diện tích đất công ích bị thu hồi

Thực hiện theo Quy định tại Điều 7 của Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005, cụ thể như sau:

1. Giá đất tính hỗ trợ bằng 100% mức giá đất tính bồi thường;

2. Tiền hỗ trợ về đất công ích được trả cho Ngân sách xã, thị trấn. Căn cứ vào hợp đồng giao thầu, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm:

a)Thanh lý hợp đồng thuê đất đối với người sử dụng đất công ích hợp pháp (nếu có) trước khi tiến hành tính hỗ trợ;

b) Quyết định mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (theo thời gian hợp đồng của người nhận thầu) cho người nhận thầu;

Người nhận thầu đất công ích được bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa mầu trên đất theo đơn giá Quy định tại Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 31/01/2005; Quyết định số 44/2006/QĐ-UB ngày 03/7/2006 và Quyết định số 70/2007/QĐ-UBND ngày 21/8/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang.

c) Tiền hỗ trợ về đất còn lại (sau khi đã trừ phần bồi thường chi phí đầu tư vào đất theo thời gian hợp đồng của người nhận thầu) được nộp vào ngân sách xã, thị trấn. UBND xã, thị trấn chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, y tế, giáo dục và các công trình công ích của xã, thị trấn.

Điều 5. Hỗ trợ cho hộ gia đình có người đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên của Nhà nước

Hộ gia đình, cá nhân có người đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên của Nhà nước bị thu hồi trên 30% diện tích của 1 định xuất đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài (theo định xuất giao ruộng địa phương quy định), được UBND xã, thị trấn đề nghị và Phòng Lao động Thương binh - Xã hội huyện xác nhận thì được hỗ trợ mức: 1.000.000 đ/hộ.

Điều 6. Hỗ trợ khác

1. Hỗ trợ giao đất để ở và kinh doanh dịch vụ

a) Khi Nhà nước thu hồi 1.250 m2 đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất được giao 1 lô đất có diện tích 72m2 để ở và kinh doanh dịch vụ, theo quy hoạch phân lô của dự án; các hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức giao 1 lô đất được ghép với nhau để giao đất.

b) Mức giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất ở như sau:

Mức giá thu tiền SDĐ =

(đ/m2)

Tổng tiền BT GPMB + Chi phí đầu tư hạ tầng của dự án

Số m2 đất ở và KDDV của dự án

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng do nhân dân đề nghị và UBND xã, thị trấn trình Chủ tịch UBND huyện quyết định;

UBND xã, thị trấn lập phương án giá đất, báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho từng vị trí cụ thể.

2. Hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư

UBND tỉnh ưu tiên đầu tư các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo kế hoạch hàng năm của tỉnh, huyện vào địa bàn xã, thị trấn có đất bị thu hồi.

3. Hỗ trợ địa phương có đất bị thu hồi

Mức hỗ trợ quy định bằng 3.000đ/m2, tính trên toàn bộ diện tích đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi và chuyển mục đích sử dụng, trong đó 70% kinh phí hỗ trợ đầu tư cho thôn, 30% cho xã, thị trấn;

Kinh phí hỗ trợ chỉ được sử dụng cho những dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng của địa phương.

4. Hỗ trợ đào tạo nghề

Những hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề. Quy định cụ thể như sau:

a) Về mức diện tích đất bị thu hồi được hỗ trợ: thu hồi trên 70% diện tích của một định xuất thì được hỗ trợ đào tạo nghề 1 lao động;

b) Về kinh phí hỗ trợ: 500.000đ/lao động, phương thức thanh toán như sau:

Kinh phí học nghề được chi trả cho cơ sở đào tạo trong trường hợp lao động của các hộ đi học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề;

Kinh phí học nghề được chi trả trực tiếp cho hộ gia đình trong trường hợp lao động của các hộ tự lo việc học nghề.

5. Căn cứ vào diện tích đất Nhà nước thu hồi và tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh quyết định hỗ trợ 5.000 đ/m2 cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp được giao ổn định lâu dài bị Nhà nước thu hồi.

Điều 7. Đất giao ổn định lâu dài đã chuyển nhượng hợp pháp, được bồi thường, hỗ trợ như đất giao ổn định lâu dài; đối tượng được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ là các hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất./.