Quyết định số 958/2007/QĐ-UBND ngày 09/07/2007 Về Quy chế xét chọn Doanh nghiệp và Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu hàng năm tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 958/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 09-07-2007
- Ngày có hiệu lực: 19-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2732 ngày (7 năm 5 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-01-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 958/2007/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 09 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CHỌN DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU VÀ GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU HÀNG NĂM TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 23/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số: 32/TTr-BTĐKT ngày 21/6/2007, về việc đề nghị ban hành Quy chế xét chọn Doanh nghiệp tiêu biểu và Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu hàng năm tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét chọn Doanh nghiệp tiêu biểu và Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu hàng năm tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký văn bản./.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
XÉT CHỌN DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU VÀ GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU HÀNG NĂM TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số: 958/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” tỉnh Yên Bái là danh hiệu vinh dự được xét tặng hàng năm nhằm biểu dương, tôn vinh đối với các tập thể và cá nhân Giám đốc Doanh nghiệp các thành phần kinh tế đã có thành tích xuất sắc dẫn đầu loại hình sản xuất, kinh doanh hàng năm trên địa bàn tỉnh, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” tỉnh Yên Bái được xét tặng hàng năm cho các Doanh nghiệp và Giám đốc Doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn theo quy định này.
Thời gian tính xét tặng danh hiệu tính từ ngày 01/7 năm trước đến 30/6 của năm tiếp theo.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN "DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU"
Điều 3. Đối tượng.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của địa phương, trung ương, Doanh nghiệp liên doanh và Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật đều được xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Yên Bái”.
Điều 4. Tiêu chuẩn.
Doanh nghiệp được tặng danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” tỉnh Yên Bái phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:
1. Giá trị tổng sản lượng hoặc doanh thu tăng trưởng cao so với cùng kỳ, dẫn đầu khối sản xuất kinh doanh cùng ngành hàng và sản phẩm trên địa bàn tỉnh;
2. Chấp hành và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế; thực hiện vượt kế hoạch chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm;
3. Sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, tăng trưởng cao so với cùng kỳ, bảo toàn và phát triển vốn;
4. Giải quyết lao động xã hội, chăm lo đời sống tinh thần của người lao động, mức thu nhập cao so với người cùng lĩnh vực. Tổ chức ký thoả ước lao động, thực hiện tổ chức đào tạo nghề cho cán bộ, công nhân viên, thực hiện đầy đủ các chính sách về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho người lao động;
5. Doanh nghiệp không để xẩy ra mất an toàn đối với cơ sở vật chất và người lao động. Tích cực bảo vệ môi trường, đạt tiêu chuẩn “Xanh- Sạch - Đẹp”;
6. Làm tốt nhiệm vụ an ninh - quốc phòng; tổ chức Đảng đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, các đoàn thể đạt vững mạnh xuất sắc, thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, đơn vị có phong trào thi đua hoạt động văn hoá- văn nghệ, thể dục - thể thao phát triển;
7. Làm tốt công tác xã hội từ thiện như: Giúp đỡ người nghèo, gia đình cô đơn có hoàn cảnh khó khăn, trẻ tàn tật, các đối tượng chính sách, ủng hộ đồng bào vùng bị lũ lụt…và xây dựng 2 quỹ: Quĩ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Tiêu chí chấm điểm các Doanh nghiệp tiêu biểu.
Số TT | Tiêu chí |
| Doanh thu: Điểm chuẩn: 30 điểm - Tăng so với cùng kì từ 15 % trở lên . = 30đ - Tăng so với cùng kì từ 10 % đến dưới 15% . = 20đ - Tăng so với cùng kì từ 5 % đến dưới 10%. = 10đ |
| Nộp Ngân sách: Điểm chuẩn: 30 điểm - Nộp Ngân sách vượt KH năm từ 15% trở lên = 30đ - Nộp Ngân sách vượt KH năm từ 10% đến dưới 15%. = 20đ - Nộp Ngân sách vượt KH năm từ 5% đến dưới 10%. = 10đ |
| Lợi nhuận và bảo toàn vốn: Điểm chuẩn: 30 điểm - Tăng trưởng 20% so cùng kì trở lên. = 30đ - Tăng trưởng 10% đến dưới 20% so cùng kì. = 20đ - Tăng trưởng 5% đến dưới 10% so cùng kì. = 10đ |
| Thu nhập bình quân của người lao động: Điểm chuẩn: 30 điểm - Từ 3 lần mức lương tối thiểu trở lên. = 30đ - Từ 2,5 đến dưới 3 lần mức lương tối thiểu. = 20đ - Từ 1,5 đến dưới 2,5 lần mức lương tối thiểu. = 10đ |
| An toàn sản xuất, môi trường tốt: Điểm chuẩn: 30 điểm - Sản xuất an toàn, môi trường tốt. = 30đ - Sản xuất an toàn, môi trường khá. = 20 đ - Đạt yêu cầu. = 10đ |
| Tổ chức Đảng, đoàn thể : Điểm chuẩn: 30 điểm - Đảng bộ đạt trong sạch VM, các đoàn thể VM xuất sắc. = 30đ - Có tổ chức Đảng, đoàn thể nhưng hoạt động trung bình. = 10đ |
| Công tác xã hội, từ thiện: Điểm chuẩn: 20 điểm - Tích cực tham gia. = 20đ - Tham gia không đầy đủ. = 10 điểm - Không tham gia = không điểm |
| Tổng hợp điểm: - Điểm tối đa 200. - Tiêu biểu xuất sắc phải đạt từ 180 trở lên. |
Điều 6. Không xét các Doanh nghiệp:
1. Vi phạm chế độ tài chính, không thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
2. Có tai nạn gây chết người;
3. Không có tổ chức Đảng, đoàn thể; không tham gia công tác xã hội, từ thiện và không xây dựng 2 quỹ theo qui định tại khoản 7 điều 4 Quy chế này;
4. Có đối tượng mắc các tệ nạn xã hội.
Điều 7. Quy trình xét và đề nghị.
Các Doanh nghiệp đạt những tiêu chuẩn tại Điều 4 của Quy chế này; có số điểm chấm đạt từ 180 điểm trở lên được đề nghị UBND tỉnh xét tặng danh hiệu "Doanh nghiệp tiêu biểu".
Điều 8. Khen thưởng.
Doanh nghiệp đạt danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” được tặng Cúp "Doanh nghiệp tiêu biểu", Bằng chứng nhận của UBND tỉnh và tiền thưởng kèm theo là 10.000.000,đ (mười triệu đồng). Thành tích và danh hiệu trên của Doanh nghiệp là căn cứ để xem xét đề nghị Chính phủ, Nhà nước và UBND tỉnh xét khen thưởng tổng kết hàng năm.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN “ GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU”
Điều 9. Đối tượng.
Là Giám đốc Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái có thành tích xuất sắc tiêu biểu, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển tỉnh Yên Bái, đều được xét tặng danh hiệu “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” tỉnh Yên Bái.
Điều 10. Tiêu chuẩn.
Cá nhân được tặng danh hiệu “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” của tỉnh Yên Bái phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Doanh nghiệp nơi cá nhân là Giám đốc phải đạt tiêu chuẩn “Doanh nghiệp tiêu biểu” của tỉnh cùng năm đó;
2. Năng động, sáng tạo; có nhiều biện pháp, sáng kiến cải tiến trong quản lý Doanh nghiệp;
3. Không vi phạm các quy định về quản lý, sản xuất kinh doanh, về phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
4. Làm tròn nghĩa vụ công dân của mình đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Bản thân và gia đình có lối sống gương mẫu để mọi người học tập, noi theo;
5. Gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình Văn hoá” và không có người mắc tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật.
Điều 11. Hình thức khen thưởng.
Cá nhân được tặng danh hiệu “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” được tặng Cúp, Bằng chứng nhận và tiền thưởng kèm theo là 5.000.000,đ (năm triệu đồng). Thành tích và danh hiệu trên là căn cứ để xem xét đề nghị Chính phủ, Nhà nước và UBND tỉnh xét khen thưởng tổng kết hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Thời gian, thủ tục và qui trình xét chọn.
1. Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” tỉnh Yên Bái được xét tặng mỗi năm một lần.
2. Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh là cơ quan xét duyệt danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” tỉnh Yên Bái.
3. Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp hồ sơ trình Hội đồng TĐKT tỉnh, UBND tỉnh theo quy trình.
4. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” gửi về UBND tỉnh ( Qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành bình chọn và tuyên dương khen thưởng vào đầu tháng 10 hàng năm (nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10).
Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về kết quả và những vi phạm quy định về trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu. Đơn khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lý do. Không xem xét đơn không có tên, địa chỉ không rõ ràng hoặc mạo danh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh kết quả giải quyết khiếu nại có liên quan đến Quy chế xét tặng danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu”
Điều 14. Xử lý vi phạm.
Các tập thể, cá nhân gian dối trong việc kê khai, xác nhận sai sự thật để được tặng danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu”, “Giám đốc Doanh nghiệp tiêu biểu” thì bị huỷ bỏ quyết định công nhận, thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận. Tuỳ theo tính chất, mức độ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quy chế này có thể được sửa đổi, bổ sung khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới điều chỉnh liên quan đến Quy chế này./.