cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 07/05/2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 09/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Ngày ban hành: 07-05-2007
  • Ngày có hiệu lực: 17-05-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-01-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 601 ngày (1 năm 7 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-01-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-01-2009, Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 07/05/2007 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản tỉnh Cà Mau (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 28/12/2008 Về mức chi hỗ trợ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Hưng Yên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2007/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 07 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THỦY SẢN TỈNH CÀ MAU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 cuả Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03/02/2005 của Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thủy sản ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số 179/TTr-STS ngày 09 tháng 4 năm 2007; ý kiến của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 170/SNV-TCCB ngày 19 tháng 3 năm 2007 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 196/STP-XD&KTVB ngày 30 tháng 3 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 55/QĐ-UB ngày 10/7/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thủy sản tỉnh Cà Mau./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thủy sản;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau;
- Như Điều 2;
- Sở: Tư pháp, Nội vu;
- Website tỉnh Cà Mau;
- Lưu: VT, CVNC (H)-Li08.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THỦY SẢN CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09 /2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng của Sở Thủy sản

Sở Thủy sản là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thủy sản, bao gồm: nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản và bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trong nội địa và trên biển; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Sở Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thủy sản.

Điều 3. Sở Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thủy sản được thực hiện theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Mục I Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03/02/2005 của Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về thủy sản ở địa phương.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản

1. Lãnh đạo Sở Thủy sản gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc.

2. Cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản:

a. Các Phòng và tương đương thuộc Sở:

- Văn phòng.

- Thanh tra Thủy sản.

- Phòng Kinh tế - Kế hoạch;

- Phòng Quản lý chế biến và xúc tiến thương mại;

- Phòng Quản lý kinh tế - Hợp tác.

b. Các đơn vị trực thuộc Sở:

- Chi cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản;

- Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

- Trung tâm Khuyến ngư;

- Ban Quản lý Dự án Ngành Thủy sản;

- Ban Quản lý Cảng cá Cà Mau.

3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng và tương đương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp của Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp theo Quy định này và các văn bản khác có liên quan.

Điều 6. Biên chế của Sở Thủy sản

1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Sở Thủy sản.

2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Thủy sản phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động

1. Giám đốc Sở Thủy sản là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và lĩnh vực thủy sản trên phạm vi toàn tỉnh trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước Bộ Thủy sản và trước pháp luật.

2. Phó Giám đốc Sở Thủy sản là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, 01 Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.

3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.

4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.

5. Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở. Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm

1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ và theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quy định.

2. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở, do Giám đốc Sở Thủy sản quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Thủy sản quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.

Điều 9. Luân chuyển, điều động

Giám đốc Sở Thủy sản quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức thuộc Sở theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thủy sản với Bộ Thủy sản

1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thủy sản với Bộ Thủy sản là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Thủy sản đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thủy sản; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác lĩnh vực thủy sản ở địa phương về Bộ Thủy sản.

2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Thủy sản hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thủy sản với UBND tỉnh

Sở Thủy sản chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý trực tiếp, toàn diện về lĩnh vực thủy sản; về tổ chức, biên chế và các mặt công tác có liên quan đến lĩnh vực thủy sản của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Thủy sản giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thủy sản với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh

1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Thủy sản với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ trên lĩnh vực thủy sản. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh.

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc dự báo ngư trường và nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.

5. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, hội nhập quốc tế về thủy sản theo quy định của pháp luật. Định hướng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thủy sản trong việc tìm kiếm thông tin thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.

6. Phối hợp tham gia thực hiện chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, chương trình kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong thủy sản nuôi theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn, an toàn đi biển và bảo hộ lao động trong ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Mối quan hệ giữa Sở Thủy sản với UBND huyện, thành phố

Mối quan hệ giữa Sở Thủy sản với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn huyện, thành phố.

- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết các công việc có liên quan đến các lĩnh vực do Sở Thủy sản phụ trách.

- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.

Điều 14. Mối quan hệ giữa Sở Thủy sản với Phòng Nông nghiệp, Thủy sản và Phát triển nông thôn huyện, thành phố

Là quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch trên lĩnh vực thủy sản thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp cơ sở.

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Khen thưởng

Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực thủy sản và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở Thủy sản hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Cán bộ, công chức, viên chức Sở Thủy sản; các đơn vị và cá nhân có liên quan vi phạm nội dung Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Giám đốc Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.