cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 Ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Ngày ban hành: 12-02-2007
  • Ngày có hiệu lực: 22-02-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2008
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 16-11-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-06-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1570 ngày (4 năm 3 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-06-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-06-2011, Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 Ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 01/06/2011 Về Quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, chuyển hình thức sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN 
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 02/2007/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 12 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần;
 Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 95/TT-STC ngày 11/01/2007

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2005/QĐ-UB ngày 27/7/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH 




Nguyễn Văn Cường

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

 1. Bản Quy định này áp dụng về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế, cụ thể là:

 a) Để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm :

 - Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

 - Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

 - Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

 - Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

 - Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;

 - Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

 - Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, các công trình phúc lợi.

 b) Để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế gồm:

 - Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai, đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật Đất đai;

 - Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp;

 - Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

 - Sử dụng đất để thực hiện các dự án (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp.

 2. Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 3. Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng quy định này.

 a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.

 b) Khi Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

 1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8, nhưng không vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được bồi thường theo Quy định này. Trường hợp người sử dụng đất sau khi bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo chính sách tái định cư.

 2. Không chi trả bồi thường và bố trí tái định cư cho các trường hợp sau:

 a) Người thuê lại, mượn đất của người có đất bị thu hồi.

 b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết.

 c) Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

 Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.

 3. Người bị thu hồi đất vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Điều 6 không được bồi thường, hỗ trợ, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể được xem xét nhận lại phần giá trị còn lại đã đầu tư vào đất.

Điều 3. Chi trả bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

 1. UBND tỉnh giao UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng.

 2. Đối với một số dự án đặc thù có quy mô lớn, liên quan đến nhiều huyện việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng được UBND tỉnh giao cho Ban giải phóng mặt bằng chuyên trách hoặc đơn vị có chức năng thực hiện.

 3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 có nghĩa vụ thanh toán trả người có đất bị thu hồi tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Tổng số tiền bồi thường chủ dự án chi trả cho người có đất bị thu hồi

=

Bồi thường thiệt hại về đất

+

Bồi thường thiệt hại tài sản, cây trồng, mồ mả...

+

Các khoản hỗ trợ khác

 4. Tổ chức cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước; mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ cụ thể Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh hoặc quyết định theo thẩm quyền.

 5. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.

Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

 1. Bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo các quy định sau:

 a) Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi.

 b) Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản, cây trồng trên đất và các chi phí đầu tư vào đất.

 c) Các khoản hỗ trợ di chuyển, ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề.

 2. Tái định cư:

 Người sử dụng đất ở hợp pháp khi bị Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

 a) Bồi thường bằng nhà ở.

 b) Bồi thường bằng giao đất ở mới.

 c) Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. 

Chương 2:

BỒI THƯỜNG ĐẤT

Điều 5. Nguyên tắc bồi thường.

 1. Nhà nước bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo nguyên tắc dân chủ, công bằng, công khai.

 - Dân chủ: Được cử đại diện tham gia xác định, kiểm kê, thống kê diện tích, khối lượng, số lượng được bồi thường, hỗ trợ.

 - Công bằng: Trong cùng một thời điểm, theo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng, vị trí như nhau thì được bồi thường, hỗ trợ như nhau.

 - Công khai: Được thông báo tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ (chi tiết các khoản) do cấp có thẩm quyền phê duyệt và niêm yết tại nhà văn hoá thôn, khu phố và trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.

 2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng.

 a) Đất sử dụng để sản xuất nông nghiệp được bồi thường bằng tiền theo đơn giá đất nông nghiệp. Người sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường bằng tiền theo đơn giá đất nông nghiệp.

 b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được bồi thường bằng tiền theo đơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Người sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật, tự ý sử dụng làm đất ở, thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp.

 c) Đất ở khi bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng đất, hoặc bằng tiền theo đơn giá đất ở.

 3. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách.

Điều 6. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.

 Người bị Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thuộc một trong các trường hợp:

 1. Người sử dụng đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

 2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

 3. Đất sử dụng không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.

 4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.

 5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

 6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau:

 a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.

 b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm.

 7. Cá nhân sử dụng đất chết hoặc mất tích mà không có người thừa kế.

 8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.

 9. Người sử dụng đất cố tình không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (quá thời hạn 30 ngày ghi trong thông báo của cơ quan thuế).

 10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.

 11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng.

 12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư không sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn.

 13. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 7. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi tại các khoản 3, 5, 8, 9, 11, 12 Điều 6.

 1. UBND tỉnh thành lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đầu tư vào đất, người có đất bị thu hồi được sở hữu phần giá trị còn lại đó với điều kiện tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

 2. Thanh toán phần giá trị còn lại.

 a) Đất bị thu hồi theo các khoản 3, 5, 8, 9, 11, 12 Điều 6, giao cho chủ sử dụng đất mới, chủ sử dụng đất mới có trách nhiệm thanh toán trả ngân sách Nhà nước theo đơn giá chi phí đầu tư thực tế (được UBND tỉnh phê duyệt) tại thời điểm giao đất. Ngân sách Nhà nước thanh toán phần giá trị còn lại cho người bị thu hồi đất (sau khi trừ đi các khoản chi phí cho Hội đồng định giá).

 b) Đất bị thu hồi được tham gia vào thị trường bất động sản thì áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

 - Tổng số tiền thu được do đấu giá (sau khi trừ chi phí đấu giá) nhỏ hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất, thì người bị thu hồi đất được nhận lại số tiền còn lại đó.

 - Tổng số tiền thu được do đấu giá (sau khi trừ chi phí đấu giá) lớn hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất, thì người bị thu hồi đất được nhận lại phần giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình, phần chênh lệch nộp ngân sách Nhà nước.

Điều 8. Điều kiện để được bồi thường đất.

 Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

 1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai.

 2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phù hợp với quy định của Pháp luật đất đai tại thời điểm quyết định giao đất.

 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

 a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993, do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

 c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:

 - Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;

 - Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng cho;

 - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà có xác nhận của UBND cấp xã.

 d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 không vi phạm quy hoạch;

 đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.

 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

 5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người được giao đất lâu dài và sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

 6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

 7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

 8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

 9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

 a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

 b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp, tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

 c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

Điều 9. Giá đất để tính bồi thường, mức bồi thường, bồi thường chậm, chi phí đầu tư vào đất còn lại.

 1. Giá đất để tính bồi thường thiệt hại là mức giá quy định tại bảng giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng sau khi thu hồi.

 Trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh quyết định điều chỉnh giá đất cho phù hợp với từng dự án cụ thể.

 2. Mức bồi thường: Mức bồi thường cụ thể cho từng vị trí theo quy định trong bảng giá các loại đất do UBND tỉnh ban hành.

 3. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

 a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra.

 Những phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chưa có tiền để thanh toán cho các hộ có đất bị thu hồi, mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

 b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra.

 Những phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa chi trả được tiền vì lý do chủ quan của người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi, thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

 4. Chi phí đầu tư vào đất là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo các mục đích được phép sử dụng, bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí bồi thường thiệt hại, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí xây dựng hệ thống tưới tiêu, chi phí đào ao (khi được chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp), chi phí xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Những chi phí này phải có các tài liệu pháp lý chứng minh đã đầu tư vào đất các tài liệu đó là:

 - Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại của cấp có thẩm quyền.

 - Hợp đồng thuê đất.

 - Hồ sơ dự toán thiết kế, hợp đồng thi công xây lắp, hồ sơ nghiệm thu quyết toán, bản vẽ hoàn công, biên bản kiểm tra quyết toán, quyết định phê duyệt quyết toán và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật.

 - Trường hợp tự thực hiện khi chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải có xác nhận của UBND cấp xã.

 Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

 + Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).

 + Các khoản chi phí bồi thường thiệt hại thực tế (tại thời điểm bồi thường thiệt hại).

 + Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

 - Các khoản chi phí khác có liên quan.

Điều 10. Xác định diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ.

 1. Trường hợp thu hồi đối với đất ở sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai, thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện như sau:

 a) Trường hợp đất ở đang sử dụng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định.

 b) Trường hợp đất ở đang sử dụng không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND cấp huyện tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, đề xuất hướng xử lý và xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.

 2. Trường hợp thu hồi đối với đất ở đã sử dụng sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chưa có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy định này, thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện như sau:

 a) Trường hợp đất ở đang sử dụng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo đơn giá đất do UBND tỉnh quy định; người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 và khoản 4 Điều 87 của Luật Đất đai.

 b) Trường hợp đất ở đang sử dụng không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được bồi thường về đất mà chỉ được hỗ trợ chi phí san lấp, vượt lập (nếu có).

 3. Trường hợp khi thu hồi đất số diện tích đo đạc thực tế khác với số liệu diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được bồi thường, hỗ trợ theo quy định sau:

 a) Diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

 b) Diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

 - Trường hợp do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác, hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích, nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

 - Trường hợp khác ngoài trường hợp trên, bồi thường theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Phần diện tích chênh lệch giữa số liệu do đo đạc thực tế và số liệu ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất được hỗ trợ chi phí san lấp, vượt lập (nếu có).

 c) Không bồi thường về đất đối với trường hợp diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do hành vi lấn, chiếm mà có.

 4. Không bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất do lấn, chiếm, giao và cho thuê không đúng thẩm quyền.

Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

 Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng tương ứng với từng vùng.

 Người thuê đất công ích do UBND cấp xã quản lý, người sử dụng đất nông nghiệp đã chi phí đầu tư vào đất phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với Luật Đất đai năm 2003, có xác nhận của UBND cấp xã được hỗ trợ chi phí đầu tư cải tạo đất. Mức hỗ trợ là 20% đơn giá đất có cùng mục đích sử dụng.

Điều 12. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở còn lại sau khi thu hồi đất.

 1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, nhưng diện tích thu hồi chưa hết diện tích đất đang sử dụng, mà diện tích đất đang sử dụng còn lại <= 15m2/hộ, thì cơ quan Nhà nước không cấp giấy phép xây dựng và thu hồi diện tích đất còn lại để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và người bị thu hồi đất được bồi thường theo quy định của Nhà nước.

 2. Trường hợp diện tích còn lại > 15m2 đến 40m2:

 a) Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cơ quan Nhà nước cấp giấy phép xây dựng hoặc thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Người bị thu hồi đất được bồi thường theo quy định của Nhà nước.

 b) Nếu phần diện tích còn lại có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng trên 5m thì được xây dựng theo quy hoạch.

Điều 13. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn.

 1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành làng bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.

 2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất, diện tích đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như sau:

 a) Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất, được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất.

 - Làm thay đổi mục đích sử dụng đất, từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp, thì bồi thường, hỗ trợ bằng tiền chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), hoặc giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp;

 - Làm thay đổi mục đích sử dụng đất, từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp, thì bồi thường, hỗ trợ bằng tiền chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp.

 b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng, thì được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức hỗ trợ bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân với chênh lệch giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh quyết định nhưng không quá 50% đơn giá đất cùng mục đích sử dụng.

 3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà, công trình của một chủ sử dụng đất, thì phần diện tích đất còn lại được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này. 
Chương 3:

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN

Điều 14. Nguyên tắc bồi thường về tài sản.

 1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ở bao gồm: Nhà, công trình xây dựng đơn chiếc, công trình xây dựng theo hệ thống trong khuôn viên đất (gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất có đủ điều kiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường như khoản 1 Điều 15 của Quy định này.

 2. Chủ sở hữu những tài sản như khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó không đủ điều kiện được bồi thường thì được xử lý như sau:

 a) Tài sản của hộ gia đình, cá nhân được xây dựng trước khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố. Tại thời điểm xây dựng không trái với mục đích sử dụng đất. Trước khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được hỗ trợ là 80% mức bồi thường như khoản 1 Điều 15 của Quy định này.

 b) Tài sản của hộ gia đình cá nhân xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được hỗ trợ chi phí phá dỡ, di chuyển. Mức hỗ trợ là 30% đơn giá bồi thường như khoản 1 Điều 15 của Quy định này.

 c) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường; chủ hộ phải tự phá dỡ tài sản, nếu không tự phá dỡ thì phải chịu mọi chi phí khi cơ quan Nhà nước tổ chức cưỡng chế.

 d) Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển thì chỉ được hỗ trợ chi phí tháo dỡ, lắp đặt, vận chuyển.

Điều 15. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất.

 1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Đơn giá xây dựng mới của nhà và các công trình kỹ thuật do Sở Xây dựng xác định và trình UBND tỉnh quyết định (phụ lục số II).

 2. Đối với nhà, công trình xây dựng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (không thuộc đối tuợng quy định tại khoản 1 Điều này) được bồi thường theo mức sau:

Giá trị bồi thường nhà, công trình, (Giá trị tài sản còn lại)

=

Diện tích xây dựng công trình

x

Đơn giá xây dựng mới của công trình

-

Số năm đưa tài sản vào sử dụng

x

Mức trích khấu hao trung bình năm

 Phương pháp trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính.

 3. Đối với nhà ở, kho tàng, vật kiến trúc chỉ giải toả một phần được tính toán bồi thường như sau:

 a) Đối với nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép, khung sắt, vì kèo thì từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực, khung sắt vì kèo tiếp theo bồi thường toàn bộ. Phần nhà tính từ khung chịu lực, khung sắt vì kèo tiếp theo trong phạm vi 3m thì được hỗ trợ do chấn động, mức hỗ trợ là 50% đơn giá bồi thường của nhà theo giá trị mới.

 b) Đối với nhà không có vì kèo tính từ điểm giải tỏa đến tường chịu lực gần nhất thì bồi thường thiệt hại toàn bộ phần nhà. Từ tường chịu lực gần nhất đến phạm vi 3m được hỗ trợ do chấn động, mức hỗ trợ như điểm a khoản này.

 4. Đối với các thiết bị có thể tháo dỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, mức hỗ trợ là 20% so với giá trị mới (cùng loại).

 5. Những loại vật tư, thiết bị trong kết cấu nhà (không có trong đơn giá phụ lục số II) không thể tháo dỡ di chuyển được thì bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê do Sở Tài chính thẩm định.

 6. Đối với nhà, công trình bị giải tỏa phải phá dỡ một phần, nhưng phần diện tích nhà, công trình còn lại không còn sử dụng được hoặc khi xây dựng lại nhà mới, phải phá dỡ, như: Cầu thang, các công trình phụ thì UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh quyết định bồi thường toàn bộ nhà, công trình bị giải tỏa đó.

 7. Đối với nhà, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.

 8. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, 6, 7 và 10, Điều 6 của quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì không được bồi thường.

 9. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 5, 8, 9, 10, 11, 12 và 13, Điều 6 của quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được thanh toán phần giá trị còn lại theo khoản 2, Điều 7 của Quy định này.

Điều 16. Bồi thường di chuyển mồ mả.

 1. Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Đơn giá bồi thường như phụ lục chi tiết số V kèm theo Quy định này.

 2. Đối với mồ mả không có người nhận, mồ mả được phát hiện trong quá trình thi công công trình mà chính quyền địa phương hoặc chủ đầu tư tổ chức di chuyển thì được hỗ trợ di chuyển, mức hỗ trợ do Sở Tài chính thẩm định và không quá đơn giá bồi thường.

Điều 17. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu.

 Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 18. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

 1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch có năng suất cao nhất trong 3 năm liền kề.

 2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính theo giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất).

 a) Cây lâu năm mới đầu tư chỉ tính bồi thường những chi phí đã đầu tư bao gồm: Tiền mua cây, vật tư khác, công chăm sóc.

 b) Cây lâu năm ở thời kỳ thu hoạch (tối thiểu đã thu hoạch được 3 vụ) thì bồi thường theo giá cây tính theo đường kính gốc (cm) hoặc đường kính tán lá (m) phụ lục III kèm theo Quy định này.

 c) Cây lâu năm (có độ tuổi trên 30 năm) đến thời kỳ thanh lý chỉ bồi thường chi phí chặt hạ.

 d) Cây trồng chưa thu hoạch, cây cảnh có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển, chi phí thiệt hại thực tế do phải di chuyển.

 3. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:

 a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.

 b) Đối với vật nuôi chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.

 4. Đối với cây trồng trên đất nông nghiệp đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng trước ngày có quyết định thu hồi đất, thì được bồi thường 100% đơn giá tại phụ lục số III, IV.

 - Đối với cây trồng trên đất giao thông, thủy lợi các công trình phúc lợi công cộng thì không được bồi thường, mà được hỗ trợ 20% theo đơn giá tại phụ lục số III, IV.

 - Chi phí đào ao, kênh, mương khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ là 20.000đ/m3.

Chương 4:

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

 

Điều 19. Hỗ trợ di chuyển và chế độ khen thưởng.

 1. Những hộ gia đình trong diện giải tỏa khi di chuyển đến chỗ ở mới được hỗ trợ chi phí di chuyển như sau:

 a) Di chuyển đến chỗ ở mới thuộc phạm vi cùng huyện, thị xã thuộc tỉnh Hưng Yên, mức hỗ trợ di chuyển là: 2.000.000đ/hộ.

 b) Di chuyển đến chỗ ở mới khác huyện, thị xã thuộc tỉnh Hưng Yên, mức hỗ trợ là: 2.700.000đ/hộ.

 c) Di chuyển chỗ ở sang tỉnh, thành phố khác, mức hỗ trợ là: 4.000.000đ/hộ.

 2. Tổ chức đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.

 3. Hỗ trợ di chuyển các loại thiết bị đo đếm kỹ thuật phục vụ sinh hoạt gia đình.

- Hỗ trợ di chuyển đồng hồ và đường ống nước sinh hoạt:

1.500.000đ/hộ

- Hỗ trợ di chuyển đường dây điện thoại:

500.000đ/máy

- Hỗ trợ di chuyển hộp công tơ điện:

500.000đ/hộ

4. Hỗ trợ tiền thuê nhà: Trường hợp các hộ gia đình phải di chuyển để giải phóng mặt bằng, không còn chỗ ở khác trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở (bố trí tái định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà 1.000.000đ/hộ/tháng. Mức hỗ trợ một hộ gia đình không quá 9 tháng.

 5. Chế độ khen thưởng:

 a) Đối với đất ở (nguyên tắc thưởng theo hộ gia đình đăng ký số nhà):

 Đối với các công trình phải di chuyển giải phóng mặt bằng, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, bàn giao mặt bằng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại của UBND tỉnh thì được thưởng như sau:

 - Thưởng 5.000.000đ/hộ, đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị bồi thường thiệt hại tài sản dưới 60.000.000đ.

 - Thưởng 10.000.000đ/hộ, đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị bồi thường thiệt hại tài sản từ 60.000.000 đến 150.000.000đ.

 - Thưởng 15.000.000đ/hộ, đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị bồi thường thiệt hại tài sản trên 150.000.000đ.

b) Đối với đất nông nghiệp:

 - Căn cứ kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng của từng dự án, chủ dự án thực hiện thưởng tiến độ cho các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi, nhận tiền và bàn giao mặt bằng trong 15 ngày kể từ khi phương án bồi thường thiệt hại được UBND tỉnh phê duyệt. Mức thưởng cụ thể do UBND huyện, chủ dự án đề nghị gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

 6. Các đối tượng không được hưởng chính sách hỗ trợ: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không chấp hành chủ trương, chính sách và kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thời gian quy định không được hưởng các chính sách hỗ trợ và thưởng theo khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.

 7. Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh sẽ điều chỉnh thời gian, chính sách hỗ trợ và chế độ khen thưởng theo từng dự án cụ thể phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Điều 20. Hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề và tạo việc làm.

 1. Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp:

 a) Hỗ trợ ổn định đời sống là: 1.000đ/m2.

 b) Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm là: 12.000đ/m2

 c) Các dự án đầu tư không bằng nguồn vốn ngân sách địa phương, chủ dự án hỗ trợ cho ngân sách xã, phường, thị trấn, để xây dựng cơ sở hạ tầng là: 4.000đ/m2, cho tổng diện tích đất bị thu hồi. Trường hợp thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ không quá đơn giá đất bồi thường.

 2. Hỗ trợ khi thu hồi đất ở:

 a) Mức hỗ trợ 180kg gạo/1 nhân khẩu cho các trường hợp sau:

 - Những hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất.

 - Những hộ chỉ giải tỏa một phần nhưng phần còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà. UBND xã kiểm tra cụ thể, xác nhận.

 b) Mức hỗ trợ 90kg gạo/nhân khẩu cho trường hợp:

 Những hộ chỉ bị giải tỏa một phần, phần còn lại vẫn sử dụng làm nhà ở được.

 Giá gạo do Sở Tài chính thẩm định tại thời điểm kiểm kê lập phương án bồi thường.

Điều 21. Hỗ trợ đối với người có công với cách mạng.

 1. Người có công với cách mạng là lão thành cách mạng, thân nhân liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, thương binh 1/4; nếu bị thu hồi hết diện tích đất ở và di chuyển đến chỗ ở khác thì ngoài các khoản bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này còn được hỗ trợ là: 5.000.000đ/hộ.

 2. Người có công với cách mạng khác khi di chuyển đến chỗ ở mới, do Chủ tịch UBND cấp huyện xác nhận trình UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ, mức hỗ trợ là: 3.000.000đ/hộ.

 3. Một hộ gia đình có nhiều người có công với cách mạng, thì được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất.

Điều 22. Chính sách hỗ trợ khác.

 Căn cứ tiến độ giải phóng mặt bằng của từng dự án cụ thể, UBND tỉnh điều chỉnh các chính sách hỗ trợ nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Chương 5:

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 23. Lập và thực hiện dự án tái định cư.

 1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp huyện lập và thực hiện các dự án tái định cư, đảm bảo cho người bị thu hồi đất đủ điều kiện được mua mặt bằng tái định cư để di chuyển chỗ ở.

 2. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư, thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 24. Bố trí tái định cư.

 1. UBND cấp huyện phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án tại trụ sở của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; nội dung thông báo gồm:

 a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, bản đồ quy hoạch, diện tích từng lô đất, giá đất.

 b) Dự kiến bố trí các hộ vào khu tái định cư.

 2. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng trong thời hạn quy định, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình có công với cách mạng.

 3. Trường hợp hộ gia đình có diện tích đất ở khi thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch tại khu tái định cư. Phần diện tích đất chênh lệch người có đất bị thu hồi được giao mặt bằng tại khu tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

Điều 25. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư.

 1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn và được hoàn chỉnh trước khi tiến hành GPMB.

 2. Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.

 3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng hạ tầng, đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

 - Khu tái định cư ở đô thị được xây dựng hạ tầng gồm: San nền, hệ thống điện, hệ thống cấp và thoát nước, đường nội bộ, blốc, vỉa hè.

 - Các khu vực huyện lỵ, nông thôn tùy theo đặc điểm cụ thể của từng vùng để xây dựng hạ tầng khu tái định cư cho phù hợp với thực tế quy hoạch về đất ở, đất xây dựng của từng địa phương.

Điều 26. Điều kiện hộ gia đình được mua đất tái định cư.

 Hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở và có nhu cầu tái định cư, được xem xét mua đất ở tại các khu tái định cư, như sau:

 1. Diện tích đất ở hợp pháp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bị thu hồi từ 40m2 đến 120m2 được mua 01 suất đất tại khu tái định cư ở vị trí tương ứng với vị trí đất ở bị thu hồi.

 2. Diện tích đất ở hợp pháp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bị thu hồi trên 120m2 đến 240m2 được đăng ký mua thêm 01 suất đất tại khu tái định cư có vị trí kém hơn vị trí lô đất được mua tại khoản 1 Điều này.

 3. Diện tích đất ở hợp pháp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bị thu hồi trên 240m2 đến 360m2 thì được đăng ký mua thêm 02 suất tái định cư ở vị trí kém hơn vị trí tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

 4. Trường hợp hộ gia đình có diện tích đất ở hợp pháp <= 120m2 bị thu hồi hết và có từ 03 hộ gia đình trở lên đã ở ổn định hợp pháp trước thời điểm thu hồi đất được đăng ký mua thêm 01 suất đất tại khu tái định cư (vị trí 3).

 5. Các trường hợp đặc biệt khác, UBND cấp huyện tập hợp hồ sơ gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.

Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

 1. Quyền của người bị thu hồi đất:

a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản gửi UBND cấp huyện;

 b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;

 c) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai;

 d) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai.

 2. Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất:

 a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư đúng thời gian theo quy định của UBND cấp huyện.

 b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch, quy chuẩn xây dựng và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

 c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất và các khoản lệ phí theo quy định của pháp luật. 

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 28. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 Sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trình tự và các bước lập phương án bồi thường, hỗ trợ phải theo trình tự quy định.

(Trình tự các bước theo phụ lục số I)

 Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm chính về những nội dung công việc được phân công, cơ quan phối hợp có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của cơ quan chủ trì.

Điều 29. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 1. UBND cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do lãnh đạo UBND huyện làm Chủ tịch, các thành viên gồm:

 - Đại diện Phòng Tài Chính kế hoạch - Phó Chủ tịch Hội đồng

 - Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực

 - Đại diện phòng Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên

 - Đại diện phòng Hạ tầng kinh tế - Ủy viên

 - Đại diện UBND cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên

 - Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất (từ một đến hai người)

 Một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.

 2. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp UBND cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư theo các bước công việc quy định tại Điều 28. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

 b) Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

 - Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

 - Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

 - Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.

 - Các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.

 c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Điều 30. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 1. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định diện tích, loại, hạng, vị trí và nguồn gốc đất; tính hợp pháp, hợp lý, số lượng được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ. Đề xuất mức hỗ trợ có liên quan đến đất đai.

 2. Sở Xây dựng thẩm định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, hợp lý của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi. Số tiền tài sản nhà, vật kiến trúc được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ. Đề xuất mức hỗ trợ có liên quan đến các công trình xây dựng.

 3. Sở Tài chính kiểm tra việc áp giá đất, áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tổng hợp trình UBND tỉnh.

 4. Thời gian thẩm định:

 - Sở Tài nguyên và Môi trường tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ phương án bồi thường thiệt hại.

 - Sở Xây dựng tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ phương án bồi thường thiệt hại.

 - Sở Tài chính tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng.

Điều 31. Trách nhiệm của UBND các cấp và người bị thu hồi đất.

 1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

 a) Ban hành các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 b) Chỉ đạo Đài phát thanh truyền hình, Báo Hưng Yên, các cấp, các ngành, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng.

 c) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ban giải phóng mặt bằng chuyên trách hoặc tổ chức có chức năng được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và UBND cấp huyện.

 - Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng;

 - Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

 d) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh phê duyệt, chấp thuận hoặc uỷ quyền phê duyệt.

 e) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.

 f) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 2. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

 a) Triển khai tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định của UBND tỉnh.

 - Quyết định thu hồi đất chi tiết cho từng hộ gia đình, cá nhân;

 - Xét duyệt danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện được mua mặt bằng tại các khu tái định cư;

 - Quyết định giao đất tại các khu tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch;

 - Chủ trì cùng với chủ dự án thống nhất mức hỗ trợ, chế độ thưởng tiến độ gửi Sở Tài chính thẩm định.

 b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp kiểm tra nguồn gốc, loại, hạng, vị trí của đất bị thu hồi và tài sản, cây trồng, các chính sách hỗ trợ khác; lập, trình và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND tỉnh phê duyệt; phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các dự án do UBND cấp huyện phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt.

 c) Chịu trách nhiệm thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư.

 d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp không thuộc thẩm quyền.

 3. Ban giải phóng mặt bằng chuyên trách hoặc tổ chức có chức năng được giao giải phóng mặt bằng:

 a) Triển khai tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định của UBND tỉnh.

 - Phối hợp với UBND cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi đất chi tiết cho từng hộ gia đình, cá nhân; xét duyệt danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện được mua mặt bằng tại các khu tái định cư.

 b) Kiểm tra nguồn gốc, loại, hạng, vị trí của đất bị thu hồi và tài sản, cây trồng, các chính sách hỗ trợ khác; lập, trình và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND tỉnh phê duyệt.

 c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; phối hợp với UBND cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế.

 4. Chủ đầu tư hoặc chủ dự án:

 - Chịu trách nhiệm đảm bảo đủ kinh phí; thực hiện chi trả kinh phí bồi thường thiệt hại cho các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân thu hồi đất theo đúng thời hạn và kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 - Phối hợp với UBND cấp huyện, Ban giải phóng mặt bằng chuyên trách đề xuất mức hỗ trợ, thưởng tiến độ gửi Sở Tài chính thẩm định trình và UBND tỉnh xem xét quyết định.

 5. UBND cấp xã có trách nhiệm:

 a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, chịu trách nhiệm cung cấp nguồn gốc đất, tài sản.

 b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm về tính chính xác của đất đai, tài sản, cây trồng trên đất để làm căn cứ lập phương án bồi thường hoặc không được bồi thường, thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.

 c) Giải thích thắc mắc, phản ánh kịp thời và phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế những tổ chức, cá nhân cố tình không chấp hành quy định của Nhà nước và cản trở tiến độ giải phóng mặt bằng.

 6. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí của đất; số lượng, chất lượng, tài sản có trên đất bị thu hồi; số nhân khẩu, số lao động... gửi tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 32. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành.

 1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

 a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, giá cây trồng, chi phí di chuyển mồ mả, các khoản hỗ trợ để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 b) Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.

 c) Thẩm định các chính sách hỗ trợ, thưởng tiến độ trình UBND tỉnh phê duyệt.

 d) Hướng dẫn mẫu hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

 Hướng dẫn, kiểm tra việc lập các dự án tái định cư, cân đối vốn đầu tư cho dự án.

 3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

 a) Xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng. 

 b) Xác định số tiền được bồi thường, hỗ trợ của các công trình xây dựng gắn liền với đất chuyển Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

 c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

 a) Xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

 b) Xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

 c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

Điều 33. Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

 1. Nội dung chi:

 a) Chi triển khai thành lập Hội đồng bồi thường và các công tác chuẩn bị có liên quan.

 b) Chi khảo sát điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án.

 c) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: Đóng cọc mốc, xác định ranh giới đất bị thu hồi, lập hồ sơ mặt bằng cần giải tỏa, đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và các tài sản khác bị thiệt hại, phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai, kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm tra đánh giá thực tế để xác định mức độ thiệt hại cho từng trường hợp cụ thể, tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và các tài sản khác.

 d) Chi lập phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, kiểm tra hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và chi phí trả tiền, thuê văn phòng, trang thiết bị làm việc của Ban giải phóng mặt bằng, chi in ấn văn phòng phẩm và các khoản chi khác có liên quan đến giải phóng mặt bằng của dự án.

 e) Chi cho công tác thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hội thảo, phổ biến chế độ chính sách giải quyết những vướng mắc trong công tác lập phương án bồi thường, thuê văn phòng, trang bị làm việc của Hội đồng thẩm định, in ấn văn phòng phẩm và kiểm soát chi trả tiền bồi thường thiệt hại.

 2. Mức chi:

 a) Những khoản chi đã có định mức thì thực hiện chi theo định mức và theo quy định của Nhà nước hiện hành.

 b) Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức thì thực hiện hình thức khoán chi, mức khoán chi do UBND huyện đề nghị trong dự toán chi gửi Sở Tài chính thẩm định.

 - Đối với đất nông nghiệp: Chi phí giải phóng mặt bằng là: 1.000đ/m2; chi phí thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ là: 150đ/m2.

 - Đối với đất thổ cư: Chi phí giải phóng mặt bằng do Ban GPMB lập, trình duyệt cụ thể.

 Chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập theo thực tế nhưng không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

 3. Lập dự toán chi và thanh quyết toán:

 a) Khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, UBND cấp huyện lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phần kinh phí này nằm trong tổng số kinh phí đầu tư của dự án, được Sở Tài chính thẩm định để tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ, trình UBND tỉnh phê duyệt.

 b) Căn cứ vào dự toán được phê duyệt và yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ dự án trực tiếp chi và lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Khiếu nại và thời hiệu.

 1. Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai.

 2. Trong khi chờ giải quyết việc khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất và giao đất theo đúng kế hoạch và thời gian do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 35. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.

 Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Hướng dẫn thực hiện.

 Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đã được phê duyệt, người có đất bị thu hồi đã nhận đủ kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.

 Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH 




Nguyễn Văn Cường

 

PHỤ LỤC SỐ I

TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
(Kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 của UBND tỉnh)

STT

Trình tự các bước

Nội dung thực hiện

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

Bước 1

Tuyên truyền giải thích chế độ chính sách, phát tờ khai

UBND cấp xã

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

2

Bước 2

Thu tờ khai

UBND cấp xã

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

3

Bước 3

Kiểm tra tờ khai

UBND cấp xã

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

4

Bước 4

Xác định diện tích khối lượng, số lượng

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

UBND cấp xã

5

Bước 5

Xác định nguồn gốc, tính hợp pháp, hợp lý

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

UBND cấp xã

6

Bước 6

Lập phương án BTHT

và tái định cư

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

UBND cấp xã

7

Bước 7

Công khai phương án

UBND cấp xã

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

8

Bước 8

Tiếp thu ý kiến

UBND cấp xã

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

9

Bước 9

Hoàn chỉnh phương án

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

UBND cấp xã

10

Bước 10

Thẩm định phương án

 

 

- Tài sản nhà cửa, vật kiến trúc

Sở Xây dựng

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

- Đất đai

Sở TN và MT

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

- Kiểm tra việc áp đơn giá, chế độ chính sách

và tổng hợp

Sở Tài chính

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

11

Bước 11

Trình cơ quan

có thẩm quyền

Cơ quan trình

phê duyệt

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

12

Bước 12

Phê duyệt phương án

Cơ quan có

thẩm quyền

Cơ quan trình

phê duyệt

13

Bước 13

Chi trả tiền

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

Sở Tài chính, Phòng Tài chính, UBND xã, chủ đầu tư

14

Bước 14

Tổng hợp quyết toán

HĐBT cấp huyện,

Ban GPMB

Sở Tài chính

 

PHỤ LỤC SỐ 2

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, CÔNG TRÌNH KHÁC
(Kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 của UBND tỉnh)

 I. CÁCH TÍNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, CÔNG TRÌNH KHÁC:

 Đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc trên mặt đất được tính dựa trên cơ sở giá vật liệu thị trường, chi phí nhân công, máy xây dựng và các chi phí khác theo chế độ xây dựng cơ bản hiện hành.

 - Đơn giá bồi thường 1m2 sàn được lấy ở mức độ trung bình của các công trình do tỉnh đã khoán thầu và đấu thầu.

 - Tiền bồi thường cho nhà cửa được tính theo công thức:

M = [S sàn x ĐG + Si x Mi ] x K

 + M: là số tiền bồi thường cho công trình (đồng)

 + S sàn: là diện tích sàn tính theo m2

 Vị trí các cạnh kết cấu để tính diện tích sàn, cột:

 Mép ngoài tường đến mép ngoài tường.

 Mép ngoài tường đến mép ngoài cột.

 Mép ngoài cột đến mép ngoài cột.

 * Các mái chóp, gác xép, tính bằng 1/2 diện tích thực tế theo đơn giá nhà một tầng cùng loại.

 * Sảnh, ban công, dàn mưa tính bằng 1/3 diện tích thực tế theo đơn giá nhà một tầng cùng loại.

 * Sê nô, ô văng không tính.

 * Các mái đua không tính.

 + ĐG: là đơn giá xây mới cho 1m2 sàn của công trình có mức độ hoàn thiện tối thiểu (Có ghi chú cho từng loại công trình), đơn vị tính đồng/m2.

 + Si: là diện tích tính theo m2 các loại kết cấu được hoàn thiện ở mức cao hơn mức tối thiểu quy định.

 + Mi: Đơn giá xây dựng mới tính cho 1m2 kết cấu ( i = 0 ÷ n).

 + K: Tỷ lệ % giá trị còn lại của công trình được xác định cụ thể tại hiện trường khi giải phóng mặt bằng.

 II. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ, CÔNG TRÌNH KHÁC.

 1. Đơn giá xây dựng mới 1m2 sàn ở mức tối thiểu:

 

TT

Loại nhà

Đơn vị

Đơn giá (đ)

1

Nhà xây gạch >= 2 tầng có khung chịu lực BTCT, tường xây gạch 220, mái BTCT, nền VXM cát vàng

 

 

Chiều cao trung bình một tầng <= 4,5m (cứ tăng 0,1m cộng thêm 15.000đ/m2)

 

 

Chiều cao nhà từ 4,2m đến dưới 4,5m

m2

1.500.000

Chiều cao nhà từ 4,0m đến dưới 4,2m

m2

1.450.000

Chiều cao nhà từ 3,9m đến dưới 4,0m

m2

1.420.000

Chiều cao nhà từ 3,8m đến dưới 3,9m

m2

1.405.000

Chiều cao nhà từ 3,7m đến dưới 3,8m

m2

1.390.000

Chiều cao nhà từ 3,6m đến dưới 3,7m

m2

1.375.000

Chiều cao nhà từ 3,5m đến dưới 3,6m

m2

1.360.000

Chiều cao nhà từ 3,4m đến dưới 3,5m

m2

1.345.000

Chiều cao nhà từ 3,3m đến dưới 3,4m

m2

1.330.000

Chiều cao nhà từ 3,2m đến dưới 3,3m

m2

1.315.000

Chiều cao nhà từ 3,1m đến dưới 3,2m

m2

1.300.000

Chiều cao nhà từ 3,0m đến dưới 3,1m

m2

1.285.000

Chiều cao nhà dưới 3,0m (cứ giảm 0,1m trừ đi 15.000đ/m2)

m2

 

2

Nhà xây gạch >= 2 tầng không có khung chịu lực BTCT, tường xây gạch 220, mái BTCT, nền VXM cát vàng

 

 

Chiều cao trung bình một tầng <= 4,5m (cứ tăng 0,1m cộng thêm 10.000đ/m2)

 

 

Chiều cao nhà từ 4,2m đến dưới 4,5m

m2

1.360.000

Chiều cao nhà từ 4,0m đến dưới 4,2m

m2

1.320.000

Chiều cao nhà từ 3,9m đến dưới 4,0m

m2

1.290.000

Chiều cao nhà từ 3,8m đến dưới 3,9m

m2

1.275.000

Chiều cao nhà từ 3,7m đến dưới 3,8m

m2

1.260.000

Chiều cao nhà từ 3,6m đến dưới 3,7m

m2

1.245.000

Chiều cao nhà từ 3,5m đến dưới 3,6m

m2

1.230.000

Chiều cao nhà từ 3,4m đến dưới 3,5m

m2

1.215.000

Chiều cao nhà từ 3,3m đến dưới 3,4m

m2

1.200.000

Chiều cao nhà từ 3,2m đến dưới 3,3m

m2

1.185.000

Chiều cao nhà từ 3,1m đến dưới 3,2m

m2

1.170.000

Chiều cao nhà từ 3,0m đến dưới 3,1m

m2

1.155.000

Chiều cao nhà dưới 3,0m (cứ giảm 0,1m thì trừ đi 10.000đ/m2)

m2

 

3

Nhà xây gạch 1 tầng có khung chịu lực BTCT, tường xây gạch 220, mái BTCT, nền VXM cát vàng

 

 

Chiều cao trung bình một tầng <= 4,5m (cứ tăng 0,1m thì cộng thêm 10.000đ/m2)

 

 

Chiều cao nhà từ 4,2m đến dưới 4,5m

m2

1.390.000

Chiều cao nhà từ 4,0m đến dưới 4,2m

m2

1.360.000

Chiều cao nhà từ 3,9m đến dưới 4,0m

m2

1.340.000

Chiều cao nhà từ 3,8m đến dưới 3,9m

m2

1.330.000

Chiều cao nhà từ 3,7m đến dưới 3,8m

m2

1.320.000

Chiều cao nhà từ 3,6m đến dưới 3,7m

m2

1.310.000

Chiều cao nhà từ 3,5m đến dưới 3,6m

m2

1.300.000

Chiều cao nhà từ 3,4m đến dưới 3,5m

m2

1.290.000

Chiều cao nhà từ 3,3m đến dưới 3,4m

m2

1.180.000

Chiều cao nhà từ 3,2m đến dưới 3,3m

m2

1.170.000

Chiều cao nhà từ 3,1m đến dưới 3,2m

m2

1.160.000

Chiều cao nhà từ 3,0m đến dưới 3,1m

m2

1.150.000

Chiều cao nhà dưới 3,0m (cứ giảm 0,1m thì trừ đi 10.000đ/m2)

m2

 

4

Nhà xây gạch 1 tầng không có khung chịu lực BTCT, tường xây gạch 220, mái BTCT, nền VXM cát vàng

 

 

Chiều cao trung bình một tầng <= 4,5m (cứ tăng 0,1m thì cộng thêm 10.000đ/m2)

 

 

Chiều cao nhà từ 4,2m đến dưới 4,5m

m2

1.270.000

Chiều cao nhà từ 4,0m đến dưới 4,2m

m2

1.240.000

Chiều cao nhà từ 3,9m đến dưới 4,0m

m2

1.220.000

Chiều cao nhà từ 3,8m đến dưới 3,9m

m2

1.210.000

Chiều cao nhà từ 3,7m đến dưới 3,8m

m2

1.200.000

Chiều cao nhà từ 3,6m đến dưới 3,7m

m2

1.190.000

Chiều cao nhà từ 3,5m đến dưới 3,6m

m2

1.180.000

Chiều cao nhà từ 3,4m đến dưới 3,5m

m2

1.170.000

Chiều cao nhà từ 3,3m đến dưới 3,4m

m2

1.160.000

Chiều cao nhà từ 3,2m đến dưới 3,3m

m2

1.150.000

Chiều cao nhà từ 3,1m đến dưới 3,2m

m2

1.140.000

Chiều cao nhà từ 3,0m đến dưới 3,1m

m2

1.130.000

Chiều cao nhà dưới 3,0m (cứ giảm 0,1m thì trừ đi 10.000đ/m2)

m2

 

5

Công trình bán kiên cố nhà 1 tầng. Tường xây gạch cao = 4m, nền vữa xi măng cát vàng, tường xây 220, trát phẳng, quét vôi ve

 

 

- Mái lợp tôn

m2

760.000

- Mái lợp ngói

m2

740.000

- Mái lợp fibrô xi măng

m2

710.000

- Mái lợp dạ, giấy dầu

m2

680.000

Nếu cao hơn 4m, cứ tăng 0,1m thì cộng thêm 20.000đ/m2; nếu thấp hơn 4m, cứ giảm 0,1m thì trừ đi 20.000đ/m2

 

 

Công trình bán kiên cố nhà 1 tầng. Tường xây gạch cao = 4m, nền vữa xi măng cát vàng, tường xây 110, trát phẳng, quét vôi ve

 

 

- Mái lợp tôn

m2

615.000

- Mái lợp ngói

m2

595.000

- Mái lợp fibrô xi măng

m2

565.000

- Mái lợp dạ, giấy dầu

m2

535.000

Nếu cao hơn 4m, cứ tăng 0,1m thì cộng thêm 10.000đ/m2;

nếu thấp hơn 4m, cứ giảm 0,1m thì trừ đi 10.000đ/m2

 

 

6

Mái đua, mái vây nối với công trình chính, nền vữa tổng hợp mác 25# độ cao thấp nhất của mái gianh TB = 3m, có tường xây bao 220, trát phẳng, quét vôi ve

 

 

- Mái lợp tôn

m2

289.000

- Mái lợp ngói

m2

270.000

- Mái lợp fibrô xi măng

m2

260.000

- Mái lợp dạ, giấy dầu

m2

150.000

Nếu cao hơn 3m, cứ tăng 0,1m thì cộng thêm 20.000đ/m2; nếu thấp hơn 3m, cứ giảm 0,1m thì trừ đi 20.000đ/m2

 

 

Mái đua, mái vây nối với công trình chính, nền vữa XMCV độ cao thấp nhất của mái gianh TB = 3m, có tường xây bao 110, trát phẳng, quét vôi ve

 

 

- Mái lợp tôn

m2

220.000

- Mái lợp ngói

m2

200.000

- Mái lợp fibrô xi măng

m2

190.000

- Mái lợp dạ, giấy dầu

m2

80.000

Nếu cao hơn 3m, cứ tăng 0,1m thì cộng thêm 10.000đ/m2;

nếu thấp hơn 3m, cứ giảm 0,1m thì trừ đi 10.000đ/m2

 

 

7

Mái đua, mái vây nối với công trình chính, nền vữa XMCV độ cao thấp nhất của mái gianh TB = 3m, không có tường xây trát phẳng

 

 

- Mái lợp tôn

m2

75.000

- Mái lợp ngói

m2

60.000

- Mái lợp fibrô xi măng

m2

50.000

- Mái lợp dạ, giấy dầu

m2

50.000

8

Nhà vệ sinh thường, xây gạch chỉ 220 hoặc gạch pa panh có bể tự hoại, bệ xí bằng BTCT cao <= 3m, nhà tắm tường xây 220, trát phẳng, quét vôi ve

 

 

Mái BTCT

m2

375.000

Lợp ngói hoặc sang gạch

m2

350.000

Lợp fibrô xi măng, giấy dầu

m2

240.000

Mái lợp dạ, giấy dầu

m2

 

2. Đơn giá các kết cấu hoàn thiện:

TT

Loại kết cấu

Đơn vị

Đơn giá (đ)

1

Lát nền

 

 

- Gạch hoa xi măng 25v/m2

m2

40.000

- Gạch liên doanh 200 x 200

m2

90.000

- Gạch Ceramic liên doanh 300 x 300

m2

100.000

- Gạch Ceramic liên doanh 400 x 400

m2

120.000

- Gạch Granit liên doanh 300 x 300

m2

125.000

- Gạch Granit liên doanh 400 x 400

m2

150.000

- Nền Granito

m2

90.000

- Gạch chống trơn

m2

65.000

- Gạch chỉ

m2

35.000

- Lát đá cẩm thạch, đá hoa cương

m2

225.000

2

Ốp tường, trát tường

 

 

- Ốp gạch liên doanh 400 x 400

 

 

- Ốp gạch liên doanh 300 x 300

m2

138.000

- Ốp gỗ chò chỉ

m2

90.000

- Ốp gạch men sứ 110 x 110

m2

75.000

- Lăn sơn liên doanh bả ma tít

m2

15.000

- Bả Ventonet phun sơn liên doanh

m2

25.000

- Trát Granito

m2

70.000

- Trát đá rửa

m2

35.000

- Gạch xi măng hoa 200 x 200

m2

40.000

- Ốp đá cẩm thạch, đá hoa cương

m2

325.000

3

Ốp trần trực tiếp

 

 

- Trần nhựa liên doanh

 

 

+ Có khung có giật cấp

m2

80.000

+ Có khung không giật cấp

m2

70.000

+ Không có khung có giật cấp

m2

60.000

+ Không có khung không giật cấp

m2

50.000

- Trần nhựa Việt Nam

m2

40.000

- Trần thạch cao

m2

82.000

- Trần gỗ dán

m2

73.000

- Trần cót ép

m2

53.000

- Trần vôi rơm

m2

27.000

4

Nhựa ốp tường

 

 

- Liên doanh

m2

40.000

- Việt Nam

m2

30.000

5

Kết cấu chống nóng (kể cả khe mái)

 

 

- Chống nóng bằng gạch thông tâm

m2

40.000

- Xây cầu đậy tấm đan BTCT

m2

50.000

- Mái chống nóng bằng fibrô ximăng

m2

50.000

- Mái chống nóng bằng mái ngói

m2

60.000

6

Các vật kiến trúc khác

 

 

- Sân, lối đi láng vữa XMCV

m2

25.000

- Giếng khơi

m2

500.000

- Giếng khoan Unicef

m2

700.000

- Bể nước ăn có mặt BTCT, Bể phốt tự hoại, Bể ngầm có nắp

m2

350.000

- Tường rào xây gạch cao <=2,5m

m2

105.000

- Tường rào xây gạch cao >=2,5m

 

 

- Cánh cổng thép

m2

400.000

- Hàng rào hoa sắt dẹt

m2

150.000

- Hàng rào hoa sắt vuông 10 x 10

m2

180.000

- Hàng rào hoa sắt vuông 12 x 12

m2

200.000

- Hàng rào hoa sắt vuông 14 x 14

m2

220.000

- Hàng rào hoa sắt vuông 16 x 16

m2

260.000

- Hàng rào hoa sắt vuông O16

m2

220.000

- Sân bê tông dày 10cm mác 200

m2

55.000

- Cống thoát nước xây gạch chỉ 220

m

30.000

- Cống thoát nước xây gạch chỉ 110

m

20.000

- Hỗ trợ vượt lập đất

đ/m3

50.000

 

PHỤ LỤC SỐ 3

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG HOA MÀU, CÂY CỐI, VẬT NUÔI
(Kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 của UBND tỉnh)

STT

Cây cối, hoa màu

ĐVT

Đơn giá (đ)

Cây giống

Cây đến thời kỳ thu hoạch

1

Lúa, khoai tây, khoai sọ, khoai lang, ngô, đay

đ/m2

 

3.000

2

Mạ non, sắn tàu

đ/m2

1.000

1.500

3

Công cầy bừa hoàn chỉnh

đ/m2

 

1.000

4

Rau muống, su hào, bắp cải, súp lơ, dưa chuột, cải các loại, tỏi hành, bầu bí, cà chua, rau các loại khác, đỗ, đậu, lạc, vừng

đ/m2

3.000

5.000

5

Trầu không, thiên lý, gấc, cây dâu nuôi tằm

đ/m2

 

7.000

6

Cây thuốc các loại, sen và hoa các loại

đ/m2

 

10.000

7

Chuối to (Đường kính gốc > 10cm) trở lên

đ/cây

 

20.000

8

Chuối nhỏ (Đường kính gốc <= 10cm)

đ/cây

 

10.000

9

Sắn dây, mây

đ/khóm

 

30.000

10

Ao cá giống

đ/m2

1.500

3.000

11

Ao cá thịt

đ/m2

 

2.000

12

Mía non giống (Thân thấp hơn 50cm)

đ/khóm

 

1.000

13

Mía cây đến kỳ thu hoạch

đ/cây

 

3.000

14

Vàng anh, cây phát lộc

đ/khóm

 

15.000

15

Nhóm cây cảnh các loại gồm: Xanh, si, lộc vừng, trà, đa, ngọc lan, xoè quạt, mẫu đơn, cọ trắc bách diệp nhật, cau các loại, tùng, mai thơm, sử In đô bách tán nhật, sao đen, hoàng lan, miếng lông hồng, hoàng tùng, hoa hồng, huyết dụ, cây viết dầu nước và nguyệt quế, liễu đỏ, trạng nguyên, mai tứ quý, mai chiếu thuỷ, thu hải đường đề, sen cạn, rồng nhả ngọc, ngô đồng cảnh, bỏng nước, hoa giấy

a) Trồng trên đất mật độ cây từ < 25-30 cây/m2:

 

 

 

- Chiều cao cây từ 0,5m đến 1m

đ/m2

 

30.000

- Chiều cao cây trên 1m đến 2m

đ/m2

 

36.000

b) Trồng có chậu:

 

 

 

- Chiều cao cây từ 0,5m đến 1m

đ/chậu

 

10.000

- Chiều cao cây trên 1m đến 2m

đ/chậu

 

15.000

16

Cỏ voi

 

 

 

- Đến thời kỳ thu hoạch

đ/m2

 

8.000

- Chưa đến thời kỳ thu hoạch

đ/m2

 

6.000

17

Cây sứ, ngũ gia bì, trúc cảnh, vạn tuế

 

 

 

- ĐK tán lá từ 0,5m-1m không có chậu

đ/m2

 

20.000

- ĐK tán lá trên 1m không có chậu

đ/m2

 

25.000

18

Cột bê tông làm dàn che có lõi sắt dày 10 x 10cm

đ/m

 

25.000

19

Cột bê tông làm dàn che không lõi sắt dày 10 x 10cm

đ/m

 

11.000

20

Lưới các loại làm dàn che + dàn

đ/m2

 

7.000

21

Dàn che có lưới các loại làm dàn che (cột tre)

đ/m2

 

10.000

22

Dóc tre làm giàn mướp, bầu,… và các loại cây khác leo trên giàn

đ/m2

 

7.000

23

Các loại cây ăn quả giống chiều cao từ 0,5m < 1,5m mật độ 30-50 cây/1m2

đ/m2

 

15.000

24

Táo đường kính gốc > 30cm không quá 30 cây/sào

đ/cây

 

320.000

25

Trứng gà tính theo đường kính gốc (không quá 30 cây/sào)

 

 

 

- ĐK gốc từ 25cm-35cm

đ/cây

 

180.000

- ĐK gốc trên 35cm

đ/cây

 

210.000

26

Hồng xiêm tính theo đường kính tán (không quá 33 cây/sào)

 

 

 

- ĐK tán <= 6m

 

 

160.000

- ĐK tán trên 6m

 

 

190.000

27

Quất cảnh không phải cây giống đã trồng ra ruộng (không quá 250 cây/sào)

 

 

 

- ĐK tán từ 0,5m đến 0,7m

đ/cây

 

10.000

- ĐK tán trên 0,7m đến < 1m; chiều cao cây < 1m

đ/cây

 

15.000

- ĐK tán trên 1m đến < 2m; chiều cao cây < 1m

đ/cây

 

35.000

- ĐK tán trên 2m

đ/cây

 

45.000

28

Quất cảnh không phải cây giống đã trồng ra ruộng (không quá 180 cây/sào) đường kính tán trên 3m

đ/cây

 

55.000

29

Cam các loại tính theo đường kính tán lá, không quá 40 cây/sào

 

 

 

- ĐK từ 6m đến 8m

đ/cây

 

165.000

- ĐK trên 8m

đ/cây

 

195.000

30

Chanh các loại tính theo đường kính tán lá, không quá 40 cây/sào

 

 

 

- ĐK từ 6m đến 8m

đ/cây

 

75.000

- ĐK trên 8m

đ/cây

 

90.000

31

Quýt các loại tính theo đường kính tán lá, không quá 40 cây/sào

 

 

 

- ĐK từ 6m đến 8m

đ/cây

 

110.000

- ĐK trên 8m

đ/cây

 

130.000

32

Đào ao, đắp bờ

m3

 

20.000

 Ghi chú: Số lượng cây vượt 1% mật độ tiêu chuẩn giảm 1% so với đơn giá

 Số lượng cây thấp hơn mật độ tiêu chuẩn tính theo phương pháp nội suy 

 

PHỤ LỤC SỐ 5

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG DI CHUYỂN MỒ MẢ
(Kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 của UBND tỉnh)

STT

Nội dung

ĐVT

Đơn giá (đ)

1

Mộ đại quan (chưa cải tiểu)

 

 

- Đủ thời gian cải tiểu (3 năm)

đ/mộ

2.000.000

- Chưa đủ thời gian cải tiểu

đ/mộ

3.000.000

2

Mộ đất đã cải tiểu

đ/mộ

600.000

3

Mộ xây đã cải tiểu

đ/mộ

1.000.000

4

Tiểu phát sinh, nếu vỡ được thêm giá tiểu

đ/mộ

150.000

5

Mộ xây có lát đá xẻ hoặc ganitô, thành quách

đ/mộ

Tính theo thực tế