cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 10/2007/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 06 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU; CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương;

Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;

Căn cứ Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND ngày 11/01/2007 của HĐND tỉnh Kiên Giang khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc điều chỉnh ban hành danh mục phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số 13/TTr-STC ngày 19 tháng  01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này biểu mức thu các khoản phí: phí đấu thầu, đấu giá; phí qua đò; phí qua phà; phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất; phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Riêng đối với phí qua đò:

- Phí qua đò (đò ngang) vào ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ sáng thì mức thu gấp đôi so mức quy định tại biểu mức thu.

- Mức thu phí qua đò đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và bảo hiểm hành khách.

- Miễn thu phí qua đò (đò ngang) đối với đối tượng là sinh viên, học sinh, người tàn tật và cán bộ xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp đi qua lại công tác tại địa phương nơi có bến đò hoạt động.

1. Tổ chức, cá nhân khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định thu phí phải nộp phí theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.

2. Tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thu các khoản phí trên có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp các khoản phí và được sử dụng như sau:

a. Đối với tổ chức không thuộc Nhà nước, cá nhân và các doanh nghiệp:

Số tiền phí thu theo mức thu áp dụng thống nhất là doanh thu của đơn vị, cá nhân thu phí; đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

b. Đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập):

Số phí thu được trong kỳ được để lại cho đơn vị thu để trang trãi chi phí thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và thu phí được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) là 90% trên tổng số tiền phí; phần còn lại 10% nộp NSNN.

c. Đối với các cơ quan, tổ chức Nhà nước:

Số phí thu được trong kỳ được để lại cho tổ chức thu để trang trãi chi phí thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và thu phí được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, kể cả trường hợp thực hiện quy chế đấu giá phí; phần còn lại nộp NSNN (biểu mức thu phí kèm theo có 07 danh mục).

3. Tổ chức, cá nhân, cơ quan hoặc người được ủy quyền thu các khoản phí phải niêm yết và công khai mức thu áp dụng thống nhất tại quầy thu ngân - nơi trực tiếp thu tiền phí.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Giao thông - Vận tải, Tài nguyên - Môi trường, Tư pháp, Thủy sản, Cục trưởng Cục Thuế tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí theo đúng quy định.

Điều 3. Các ông/bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố, xã phường, thị trấn cùng các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp các khoản phí, cá nhân, cơ quan thu phí và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

Quyết định này thay thế các Quyết định của UBND tỉnh, gồm: Quyết định số 51/QĐ-UB ngày 08/5/2003, Quyết định số 125/QĐ-UB ngày 30/12/2003, Quyết định số 11/QĐ-UB ngày 30/1/2003, Quyết định số 59/QĐ-UB ngày 19/5/2003, Quyết định số 54/QĐ-UB ngày 08/05/2003, Quyết định số 36/QĐ-UB ngày 18/8/2005, Quyết định số 38/QĐ-UB ngày 18/08/2005 và các văn bản quy định về phí trái với Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy
- TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- Như điều  3 QĐ;
- Đăng Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP + CVNC;
- Lưu VT, STC, npthiên.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Ngọc Sương

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN