cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 30/01/2007 Áp dụng cơ chế một cửa tại Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 30-01-2007
  • Ngày có hiệu lực: 09-02-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-01-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1807 ngày (4 năm 11 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-01-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-01-2012, Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 30/01/2007 Áp dụng cơ chế một cửa tại Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 11/01/2012 Áp dụng cơ chế một cửa tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2007/QÐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ÁP DỤNG CƠ CHẾ "MỘT CỬA" TẠI SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ vào Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Xét đề nghị của Sở Văn hoá - Thông tin và Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Áp dụng thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bắc Ninh, bao gồm các lĩnh vực công việc sau:

- Cấp giấy phép lưu hành phim nhựa, băng đĩa phim;

- Cấp giấy phép mở cửa hàng, đại lý bán và cho thuê băng đĩa phim;

- Cấp giấy phép lưu hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu;

- Cấp giấy phép nhập văn hóa phẩm;

- Cấp giấy phép công diễn chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;

- Cấp giấy phép triển lãm văn hóa nghệ thuật;

- Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh;

- Cấp giấy phép xuất bản bản tin;

- Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo;

- Cấp giấy phép thu chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO);

(Có quy định thủ tục, trình tự, thời gian giải quyết kèm theo).

Điều 2. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện các quy định đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế “ một cửa” tại Sở Văn hoá thông tin; định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

THỦ TỤC TRÌNH TỰ, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC CÔNG VIỆC ÁP DỤNG THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2007 /QĐ-UBND ngày 30 /01/2007 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản quy định này quy định thủ tục, trình tự và thời gian giải quyết đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: Cấp giấy phép lưu hành phim nhựa, băng đĩa phim; Cấp giấy phép mở cửa hàng, đại lý bán và cho thuê băng đĩa phim; Cấp giấy phép lưu hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu; Cấp giấy phép công diễn chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; Cấp giấy phép xuất bản bản tin; Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo; Cấp giấy phép thu chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO); Cấp giấy phép triển lãm văn hóa nghệ thuật; Cấp giấy phép nhập văn hóa phẩm, cụ thể như sau:

1. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của văn bản này, nộp hồ sơ trực tiếp cho “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thuộc Sở Văn hoá - Thông tin (sau đây gọi tắt là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”) để giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Sở Văn hoá - Thông tin do pháp luật quy định và nhận lại kết quả đã giải quyết tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

2. Những hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc các lĩnh vực công việc giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin, quy định tại Điều 1 của văn bản này, nhưng thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hoá - Thông tin, thì tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho cán bộ, công chức hoặc phòng chuyên môn có liên quan của Sở Văn hoá - Thông tin để giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Những hồ sơ của tổ chức công dân không thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hoá - Thông tin theo quy định của pháp luật, thì “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn cụ thể, để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Thời gian giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin quy định tại Điều 1 của văn bản này không tính những ngày được nghỉ theo quy định của pháp luật (Gồm các ngày: lễ, ngày tết và ngày nghỉ thứ bẩy, chủ nhật). Thời gian giải quyết được tính từ ngày “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nhận hồ sơ hợp lệ và viết biên nhận hồ sơ của tổ chức, công dân.

5. Thủ tục giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin được thực hiện theo quy định tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các quy định tại văn bản này có sự thay đổi, thì Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 2. Trách nhiệm của Bộ phận “một cửa":

“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định tại văn bản này.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục I. Lưu hành, kinh doanh phim nhựa, băng đĩa phim, văn hoá phẩm

Điều 3. Cấp giấy phép lưu hành phim nhựa, băng đĩa phim.

a. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành phim nhựa, băng đĩa phim trong đó ghi rõ tên phim, thể loại phim, nguồn gốc, nội dung phim, tác giả;

- Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu bản quyền phim (photo công chứng);

- 01 bản phim nhựa hoặc băng đĩa phim.

b. Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày

Điều 4. Cấp giấy phép mở cửa hàng, đại lý bán và cho thuê băng đĩa phim

a. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh (theo mẫu);

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (photo công chứng);

- Văn bản chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Biên bản kiểm tra điều kiện kinh doanh;

- Ảnh 3 x 4 (02 chiếc).

b. Thời hạn giải quyết: Không quá 7 ngày.

c. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Cấp giấy phép lưu hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu.

1. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép lưu hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu trong đó ghi rõ: nội dung (chủ đề) băng đĩa, tên tác phẩm, nguồn gốc, tác giả;

- Giấy tờ chứng minh chủ sở hữu bản quyền sản phẩm (photo công chứng);

- 01 bản băng đĩa sản phẩm.

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 7 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Cấp giấy phép nhập văn hóa phẩm.

1. Hồ sơ gồm:

- Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền người đến làm thủ tục nhập khẩu văn hóa phẩm;

- Văn bản đề nghị cấp giấy phép ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng (kèm vận đơn hoặc giấy báo nhận hàng để kiểm tra tính xác thực);

- Đơn đề nghị nhập khẩu văn hóa phẩm (theo mẫu);

- 02 bản photo (kèm bản chính để đối chiếu) tờ khai Hải quan (nộp khi cung cấp văn hóa phẩm để cơ quan cấp giấy phép kiểm tra nội dung).

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 02 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Mục 2. Chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, triển lãm

Điều 7: Cấp giấy phép công diễn chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.

1. Hồ sơ gồm:

a. Công văn (hoặc đơn) xin phép tổ chức, công diễn chương trình (ghi rõ mục đích, ý nghĩa của chương trình, tên chương trình, chỉ đạo nghệ thuật hoặc chủ nhiệm chương trình, thời gian và địa điểm biểu diễn;

b. Nội dung chương trình hoặc tiết mục, vở diễn (ghi rõ tên ca sỹ, diễn viên, nghệ sỹ, ca khúc, tác phẩm, tác giả). Đối với trình diễn thời trang thì gửi catalog mẫu thiết kế (hoặc mẫu trang phục) sẽ trình diễn trong chương trình;

c. Đối với các ca khúc nước ngoài phải có sự đồng ý của tác giả (bản quyền tác giả), hoặc văn bản sử dụng tác quyền hợp pháp hoặc đơn vị tổ chức phải có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền tác giả, bản dịch sang tiếng việt lời bài hát (trong đó ghi rõ tên tác giả, tên bài hát, tên người dịch…);

d. Bản cam kết khi tổ chức biểu diễn: không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 của quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp (ban hành kèm theo quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02/7/2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin; Điều 4 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ);

e. Các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập; hoạt động theo Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19.8.1999 của Chính phủ và theo Luật Doanh nghiệp phải nộp bản sao có công chứng Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với hồ sơ xin cấp phép lần đầu).

g. Các trường hợp có yếu tố nước ngoài phải thêm một số giấy tờ sau:

- Chương trình, vở diễn, tiết mục có đơn vị nghệ thuật, diễn viên nước ngoài tham gia:

+ Quyết định cho phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp của Bộ Văn hóa - Thông tin hoặc UBND tỉnh (theo phân cấp quản lý);

+ Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài.

- Đối với chương trình, vở diễn, tiết mục có diễn viên Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia:

+ Quyết định cho phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp của Bộ Văn hóa - Thông tin hoặc UBND tỉnh (theo phân cấp quản lý);

+ Ý kiến bằng văn bản của Đại sứ quán Việt Nam hoặc đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại về việc diễn viên về nước biểu diễn.

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 7 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Cấp giấy phép triển lãm văn hóa nghệ thuật

1. Hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm (ghi rõ thời gian, địa điểm dự định triển lãm);

- Danh mục tác phẩm, tác giả; đối với triển lãm ảnh phải ghi rõ kích thước tác phẩm; đối với triển lãm mỹ thuật phải ghi rõ chất liệu, kích thước tác phẩm, ảnh tác phẩm kích thước 9 x 12 cm trở lên;

- Mẫu giấy mời, catalogue giới thiệu nội dung bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài (nếu có);

- Bản cam kết khi tổ chức triển lãm không vi phạm các quy định cấm tại Điều 4 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18.01.2006 của Chính phủ.

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Mục 3. Xuất bản, quảng cáo, thu phát chương trình truyền hình

Điều 9. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh.

1. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin phép xuất bản tài liệu không kinh doanh (theo mẫu);

- Hai bản thảo tài liệu (đã hoàn chỉnh; chữ ký và đóng dấu của cơ quan, đơn vị xin phép xuất bản); trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm theo bản dịch bằng Tiếng Việt.

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày.

Điều 10. Cấp giấy phép xuất bản bản tin.

1. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin phép xuất bản bản tin (theo mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin);

- Bản sao (photo có công chứng) quyết định thành lập (hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) của cơ quan xin phép xuất bản;

- Quyết định phân công hoặc bổ nhiệm người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin;

- Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc của chính quyền địa phương nơi cư trú đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dán ảnh và đóng dấu giáp lai) của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin;

- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của cơ quan chủ quản;

- Market trang bìa 1.

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày.

Điều 11. Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.

1. Hồ sơ gồm:

a. Xin cấp mới:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (theo mẫu);

- Bản sao có giá trị pháp lý giấy CNĐKKD dịch vụ quảng cáo (đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo) hoặc bản sao có giá trị pháp lý giấy CNĐKKD ngành nghề, hàng hóa (đối với doanh nghiệp, cá nhân tự quảng cáo);

- Bản sao có giá trị pháp lý giấy đăng ký chất lượng hàng hóa hoặc các giấy tờ tương tự về chất lượng hàng hóa đối với hàng hóa quảng cáo mà pháp luật quy định phải đăng ký chất lượng;

- Mẫu (makét) thể hiện màu sắc, kích thước có đóng dấu của cơ quan xin phép quảng cáo;

- Văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng đối với bảng, biển, pa-nô, màn hình treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời mà pháp luật về xây dựng quy định phải thẩm định về kết cấu xây dựng;

- Đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc nông nghiệp phải có văn bản tiếp nhận hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo có giá trị của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó;

- Đối với quảng cáo khuyến mại phải có văn bản có giá trị pháp lý xác nhận về nội dung chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại;

- Nếu người làm dịch vụ quảng cáo đứng tên đề nghị xin cấp giấy phép thì phải gửi kèm theo văn bản thỏa thuận giữa chủ quảng cáo và đơn vị thực hiện quảng cáo;

- Hợp đồng (bản chính hoặc photo công chứng) giữa người thực hiện quảng cáo và người có quyền sở hữu địa điểm đặt quảng cáo (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn).

b. Xin gia hạn quảng cáo:

- Đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo (nếu không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm, kích thước);

Giấy phép đã được cấp (bản chính);

- Mẫu (makét) thể hiện màu sắc, kích thước có đóng dấu của cơ quan xin phép quảng cáo;

- Văn bản thỏa thuận giữa người làm dịch vụ quảng cáo và chủ quảng cáo;

- Hợp đồng (bản chính hoặc photo công chứng) giữa người thực hiện quảng cáo và người có quyền sở hữu địa điểm đặt quảng cáo (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn).

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày.

3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Cấp giấy phép thu chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh (TVRO).

1. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin phép sử dụng TVRO (theo mẫu);

- Văn bản xác nhận quyền sử dụng hợp pháp địa điểm lắp đặt TVRO;

- Văn bản đề nghị của lãnh đạo cơ quan chủ quản (đối với đối tượng ở điểm a, b, c);

- Bản sao có giá trị pháp lý giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập công ty (đối với đối tượng ở điểm d);

- Văn bản xác nhận lý do thường trú tại Việt Nam của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với đối tượng ở điểm e);

- Bản sao công chứng quyết định công nhận hạng sao (đối với đối tượng ở điểm g).

2. Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày.

Chương III

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 13. Trình tự giải quyết các thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực công việc áp dụng thực hiện theo cơ chế: “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin được thực hiện như sau:

1. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính liên hệ trực tiếp với “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thực hiện việc nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định thì tiến hành tiếp nhận, vào sổ và viết giấy biên nhận có hẹn cụ thể ngày trả kết quả.

3. Công chức làm việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” có trách nhiệm chuyển hồ sơ công việc đến các phòng chuyên môn xem xét, giải quyết (có kèm theo phiếu chuyển hồ sơ ghi rõ ngày, tháng, năm phải chuyển kết quả giải quyết đến “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”).

4. Công chức chuyên môn thuộc các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế “Một cửa” làm việc tại các phòng chuyên môn có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì trình lãnh đạo Sở ký duyệt, chuyển đến “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” hoàn chỉnh thủ tục theo quy định, trả lại cho tổ chức, công dân.

5. Trong trường hợp không trả được đúng hẹn phải giải thích lý do chính đáng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn dược giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 15. Để đảm bảo cho việc triển khai, thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin dạt kết quả, đúng quy định của pháp luật, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin triển khai, thực hiện tốt một số nội dung công việc chủ yếu sau đây:

1. Ban hành quy chế làm việc quy định trình tự chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”; trách nhiệm của các cán bộ, công chức của các phòng chuyên môn có liên quan trong việc thực hiện cơ chế “một cửa”; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

2. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính và thời gian giải quyết các loại công việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

3. Quyết định thành lập “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”; bố trí cán bộ, công chức làm việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”: là những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân, có am hiểu về chuyên môn thuộc các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa”.

Cán bộ, công chức làm việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” phải đeo thẻ cán bộ, công chức, ghi rõ họ tên, chức danh. Trên bàn làm việc của cán bộ, công chức phải có bảng ghi rõ loại công việc giải quyết.

4. Bố trí phòng làm việc của “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” một cách thích hợp, có đủ điều kiện và phương tiện làm việc, phục vụ cho tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc.

5. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.

6. Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp để tổ chức, công dân biết về hoạt động theo cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin.

Điều 16. Các Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin đạt kết quả thiết thực, đúng quy định của pháp luật.

Điều 17. Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin theo đúng quy định của pháp luật, đạt kết quả cao; tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 18. Mọi tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin, có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định tại văn bản này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, góp phần vào việc thực hiện có hiệu quả cơ chế “một cửa” tại Sở Văn hoá - Thông tin.

Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở Văn hoá - Thông tin kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh để xem xét, giải quyết, hoặc trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.