Quyết định số 177/2007/QĐ-UBND ngày 18/01/2007 Quy định thủ tục thực hiện đầu tư công trình thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất vụ đông đến năm 2010 do tỉnh Ninh Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 177/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Ngày ban hành: 18-01-2007
- Ngày có hiệu lực: 28-01-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2712 ngày (7 năm 5 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/2007/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 18 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI NỘI ĐỒNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG ĐẾN NĂM 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 26/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2006/NQ-TU ngày 14/4/2005 của Tỉnh ủy Ninh Bình về phát triển sản xuất vụ đông đến năm 2010;
Xét đề nghị của sở Kế hoạch & Đầu tư tại văn bản số 909/KH & ĐT ngày 27/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về thủ tục thực hiện đầu tư công trình thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất vụ đông, đến năm 2010.
Điều 2. Các quy định tại Quyết định này áp dụng cho các công trình thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất vụ đông từ năm 2006 đến năm 2010.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUYẾT ĐỊNH
THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ MỤC THỦY LỢI NỘI ĐỒNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Đối tượng và thủ tục đầu tư:
1. Về đối tượng đầu tư:
Kinh phí hỗ trợ đầu tư cho công tác thủy lợi nội đồng phục vụ tưới tiêu cho cây trồng vụ đông bao gồm đào đắp, nạo vét, xây dựng kênh tưới, tiêu nội đồng, bờ vùng, đường vùng trên kênh (kênh cấp II, cấp III), cống nội đồng và mua sắm, sửa chữa máy bơm nhỏ phục vụ tưới tiêu cục bộ cho từng vùng sản xuất vụ đông.
2. Chủ đầu tư: UBND xã, phường, thị trấn.
UBND các xã, phường, thị trấn thành lập ban quản lý dự án giúp chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư theo quy định; thành phần ban quản lý dự án phải có đại diện Ban tài chính xã, phường, thị trấn.
3. Về thủ tục đầu tư:
Sau khi được UBND huyện, thị xã giao kế hoạch vốn đầu tư, UBND các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch các hạng mục đầu tư, báo cáo Thường trực Đảng ủy và Thường trực HĐND cùng cấp thông qua để trình UBND huyện, thị xã duyệt. Sau khi được duyệt các xã, phường, thị trấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, dự toán và trình duyệt theo quy định của Quyết định số 1188/QĐ-UBND ngày 02/6/2006 của UBND tỉnh về việc ủy quyền quản lý đầu tư và xây dựng.
Việc lập các thủ tục đầu tư, UBND các huyện, thị xã giao cho các phòng chuyên môn hoặc đơn vị khai thác công trình thủy lợi của huyện, thị xã giúp các xã, phường, thị trấn lập các thủ tục đầu tư; Dự toán đầu tư không được tính thuế, chi phí chung và chi phí khảo sát thiết kế không quá 20% theo quy định (huyện, thị xã dùng kinh phí sự nghiệp kinh tế để chi). Nếu công trình thủy lợi nội đồng kết hợp với công trình giao thông nội đồng chỉ giao cho 1 đơn vị tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Điều 2. Về cấp phát, thanh quyết toán:
Được thực hiện theo Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc xã, thị trấn và theo hướng dẫn này; cụ thể như sau:
A. Về thủ tục thanh toán vốn đầu tư bao gồm:
- Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công về dự toán công trình kèm theo báo cáo kinh tế kỹ thuật và dự toán chi tiết công trình. Những công trình đào lắp, nạo vét kênh mương có giá trị từ 20 triệu đồng trở xuống chỉ duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình.
- Quyết định chỉ định thầu hoặc quyết định trúng thầu.
- Hợp đồng kinh tế giữa Ban quản lý dự án và đơn vị nhận thầu.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Biên bản nghiệm thu, giao nhận thiết bị giữa Ban quản lý với nhà cung cấp, kèm theo hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (nếu có).
- Phiếu giá thanh toán.
- Chứng từ rút vốn đầu tư.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của Ban tài chính xã.
Toàn bộ hồ sơ trên gửi về Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản.
Về thời gian thanh toán: trong 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc nhà nước sẽ thực hiện việc thanh toán cho nhà thầu, đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).
B. Thủ tục tạm ứng:
Sau khi có hợp đồng kinh tế giữa Ban quản lý dự án và đơn vị nhận thầu, nếu cần thiết phải tạm ứng vốn, Ban tài chính xã có văn bản đề nghị tạm ứng gửi Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản; trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu trên, Kho bạc nhà nước thực hiện việc tạm ứng vốn. Mức tạm ứng vốn cụ thể như sau:
+ Đối với khối lượng xây lắp: được tạm ứng 30% giá trị hợp đồng nhưng không được vượt kế hoạch vốn trong năm đã ghi cho công trình.
+ Đối với khối lượng thiết bị: là số tiền mà chủ đầu tư phải thanh toán theo hợp đồng nhưng không vượt quá kế hoạch vốn trong năm.
C. Về thủ tục quyết toán vốn đầu tư:
Sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo quyết toán. Nội dung cụ thể như sau:
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (Theo biểu mẫu số 01/QTDAX).
- Bảng đối chiếu số liệu sử dụng nguồn vốn đầu tư (Theo biểu mẫu số 02/QTDAX).
Điều 3: Chế độ báo cáo: Được thực hiện theo Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện về khối lượng công việc hoàn thành và thanh toán vốn đầu tư về Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã theo mẫu số 03/BC/THKHX.
- Phòng Tài chính - kế hoạch tổng hợp theo mẫu 04/BC-THKHX báo cáo UBND huyện, thị xã để báo cáo về UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Nông nghiệp & PTNT./.