cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 125/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bãi miễn và định mức phụ cấp kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 125/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 29-12-2006
  • Ngày có hiệu lực: 08-01-2007
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 22-12-2007
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2529 ngày (6 năm 11 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-12-2013, Quyết định số 125/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bãi miễn và định mức phụ cấp kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3017/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 Hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã để thực hiện đề án “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015””. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/2006/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN VÀ ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN THUỘC LĨNH VỰC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/6/2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1607/STC.HCSN ngày 01/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bãi miễn và định mức phụ cấp kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, BỔ NHIỆM, BÃI MIỄN VÀ ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRƯỞNG, PHỤ CẤP KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ KẾ TOÁN THUỘC LĨNH VỰC KẾ TOÁN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bãi nhiệm và định mức phụ cấp Kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong các đơn vị Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Đối tượng

Cán bộ, công chức đang làm công tác kế toán trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước (NSNN), bao gồm:

- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng HĐND, UBND các cấp;

- Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi NSNN cấp tỉnh, huyện, xã;

- Các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) trong tỉnh;

- Đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng nguồn kinh phí NSNN;

- Các Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí NSNN;

Điều 3. Bố trí người làm Kế toán trưởng, người phụ trách kế toán

1. Đơn vị kế toán là các đối tượng được quy định ở Điều 1 của Quy định này có thực hiện công việc kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của Luật Kế toán.

2. Bố trí người làm Kế toán trưởng.

Các đơn vị kế toán phải bố trí người làm Kế toán trưởng.

2.1. Các đơn vị thu, chi Ngân sách Nhà nước thực hiện công tác kế toán ngân sách các cấp: Ngân sách tỉnh, Ngân sách huyện, Ngân sách xã.

2.2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí NSNN, các đơn vị tổ chức công tác kế toán theo cấp dự toán được xác định là đơn vị kế toán quy định tại Khoản 2, Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ gồm:

- Đơn vị kế toán cấp I;

- Đơn vị kế toán cấp II;

- Đơn vị kế toán cấp III.

3. Bố trí người phụ trách kế toán

Các đơn vị kế toán được bố trí người làm phụ trách kế toán:

- Các đơn vị kế toán quy định tại Khoản 2, Điều này nếu khuyết người làm Kế toán trưởng thì thủ trưởng đơn vị phải bố trí ngay người làm Kế toán trưởng. Trường hợp chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 4 của Qui định này để bố trí người làm Kế toán trưởng thì được phép bố trí người làm phụ trách kế toán trong thời hạn tối đa là 01 năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm Kế toán trưởng. Trường hợp các đơn vị có khối lượng kế toán không lớn chỉ bố trí 01 người làm kế toán hoặc 01 người làm kế toán kiêm nhiệm thì được phép bổ nhiệm người làm phụ trách kế toán và không giới hạn về thời gian làm phụ trách kế toán.

4. Quan hệ giữa Kế toán trưởng, người phụ trách kế toán với Trưởng phòng, Phó phòng Kế toán.

4.1. Những đơn vị kế toán đã bổ nhiệm người làm Kế toán trưởng hoặc cử người phụ trách kế toán, thì không bổ nhiệm Trưởng phòng hoặc Trưởng ban Kế toán. Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quy định cho Trưởng phòng, Trưởng ban Kế toán.

4.2. Ở những đơn vị kế toán mà công tác kế hoạch, tài chính và thống kê không tách thành một bộ phận riêng biệt thì Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đảm nhiệm công việc tổ chức chỉ đạo công tác kế hoạch, tài chính và thống kê.

4.3. Đối với đơn vị có khối lượng công việc kế toán lớn có thể bổ nhiệm chức danh Kế toán trưởng đồng thời bổ nhiệm Phó phòng (hoặc Phó ban) Kế toán. Phó phòng (Phó ban) Kế toán là người giúp việc cho Kế toán trưởng thực hiện công việc được giao.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm làm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán

1.Tiêu chuẩn và điều kiện của người được bổ nhiệm Kế toán trưởng.

1.1. Tiêu chuẩn của người được bổ nhiệm Kế toán trưởng.

a) Về đạo đức phẩm chất

- Đạt tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức quy định đối với cán bộ, công chức hoặc viên chức.

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung trực, liêm khiết, có ý thức chấp hành đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế tài chính và pháp luật của Nhà nước.

b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đơn vị ngân sách cấp tỉnh, đơn vị dự toán tỉnh quản lý cấp I: Kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn về kế toán từ trình độ đại học trở lên.

- Đơn vị cấp ngân sách huyện, xã; đơn vị dự toán cấp II, III và đơn vị sự nghiệp huyện quản lý: Kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên.

c) Thời gian công tác thực tế làm kế toán

- Đối với chức danh Kế toán trưởng yêu cầu từ trình độ đại học trở lên thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm.

- Đối với chức danh Kế toán trưởng yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ bậc trung cấp hoặc trình độ cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm.

1.2. Điều kiện của người được bổ nhiệm làm Kế toán trưởng.

a) Có đủ điều kiện quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều này.

b) Có Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng theo qui định tại Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ Kế toán trưởng ban hành kèm theo Quyết định số 43/2004/QĐ-BTC ngày 26/4/2004 hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng được cấp trước ngày 26/4/2004 theo Quyết định số 159 TC/CĐKT ngày 15/9/1989 và Quyết định số 769 TC/QĐ/TCCB ngày 23/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

c) Không thuộc đối tượng những người không được làm kế toán quy định tại Điều 51 Luật Kế toán.

2. Tiêu chuẩn và điều kiện của người được bổ nhiệm làm phụ trách kế toán: Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán phải đủ các tiêu chuẩn quy định về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng chưa đủ thời gian công tác thực tế hoặc chưa có Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng.

Điều 5. Thủ tục bổ nhiệm, bãi nhiệm thay thế Kế toán trưởng, phụ trách kế toán

Các đơn vị kế toán lập thủ tục đề nghị các cấp bổ nhiệm như sau:

1. Thủ tục và thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.

1.1. Các đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu - chi ngân sách địa phương do cấp nào bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị thì cấp đó bổ nhiệm Kế toán trưởng.

1.2. Đơn vị sự nghiệp do cơ quan Nhà nước thành lập tự cân đối thu - chi, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, tổ chức bộ máy kế toán theo cấp dự toán (Đơn vị kế toán cấp I, Đơn vị kế toán cấp II, Đơn vị kế toán cấp III) việc bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thực hiện như sau:

a) Đơn vị kế toán cấp I thuộc cấp nào quản lý thì lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán trình Chủ tịch UBND cấp đó bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ.

b) Đơn vị kế toán cấp II, III lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị để bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ.

1.3 Các đơn vị kế toán do HĐND các cấp quản lý: Việc bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán do Chủ tịch HĐND các cấp quyết định.

1.4 Các đơn vị kế toán khác: Kế toán trưởng, phụ trách kế toán do Thủ trưởng đơn vị kế toán đó bổ nhiệm.

1.5 Thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán không bị hạn chế về thời gian. Riêng các đơn vị kế toán quy định tại Điểm 1.1 và 1.2, Khoản 1, Điều này là 05 năm. Thủ tục bổ nhiệm lại thực hiện như thủ tục bổ nhiệm lại quy định cho lãnh đạo đơn vị.

3. Thủ tục bãi miễn, thay thế Kế toán trưởng, phụ trách kế toán

- Cấp nào bổ nhiệm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán thì cấp đó có quyền bãi miễn và thay thế.

Điều 6. Mức phụ cấp Kế toán trưởng, phụ trách kế toán và kế toán kiêm nhiệm

1. Mức phụ cấp Kế toán trưởng.

- Kế toán trưởng của các đơn vị quy định tại Điều 3 của Quy định này được hưởng mức phụ cấp chức vụ tính bằng mức phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng (Trưởng ban) cộng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc với hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung được Nhà nước quy định hiện hành.

1.1. Cấp tỉnh:

- Phụ cấp Kế toán trưởng, Tổ trưởng ngân sách tỉnh: Hệ số 0,5 + 0,1 = 0,6;

- Phụ cấp Kế toán trưởng các đơn vị kế toán ngành Giáo dục, ngành Y tế: Hệ số 0,5;

- Phụ cấp Kế toán trưởng, kế toán Văn phòng Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; đơn vị thực hiện khoán chi hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ thì được hưởng hệ số 0,4;

- Kế toán trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp còn lại được hưởng hệ số 0,3;

- Kế toán trưởng các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Sở chủ quản, kế toán Ban Quản lý dự án ngành: Hệ số 0,2.

1.2. Cấp huyện:

- Kế toán trưởng ngân sách huyện: Hệ số 0,3;

- Kế toán trưởng các đơn vị Văn phòng Huyện uỷ, Văn phòng HĐND, UBND và các đơn vị hành chính các phòng ban: Hệ số 0,2;

- Kế toán trưởng các trường THCS, trạm, trại thuộc huyện quản lý: Hệ số 0,1.

1.3. Cấp xã:

- Kế toán trưởng ngân sách xã: Hệ số 0,2;

- Trường hợp cán bộ đã hưởng phụ cấp Trưởng hoặc Phó phòng thì chỉ cộng thêm phần phụ cấp trách nhiệm là 0,1 và phần chênh lệch giữa chức vụ thấp hơn mức Trưởng phòng đối với cấp tỉnh và tổ trưởng đối với cấp huyện.

2. Quy định mức phụ cấp phụ trách kế toán

Phụ trách kế toán của các đơn vị quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Quy định này được hưởng mức phụ cấp:

- Phụ cấp phụ trách kế toán đơn vị cấp I tại tỉnh: 0,3;

- Phụ cấp phụ trách kế toán đơn vị cấp II tại tỉnh, trường học trực thuộc tỉnh quản lý, đơn vị HCSN huyện quản lý: 0,2;

- Phụ cấp phụ trách kế toán ngân sách xã và trường học trực thuộc huyện quản lý: 0,1.

3. Quy định về mức phụ cấp kế toán kiêm nhiệm.

Trường hợp một người vừa được bổ nhiệm làm Kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên, vừa làm Kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp dưới (cấp II, III) thì chỉ được hưởng mức phụ cấp quy định cho Kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Tổ chức thực hiện

- Các đơn vị kế toán cần thực hiện bổ nhiệm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kế toán trưởng đúng quy định.

- Đối với đơn vị kế toán hiện đang có Trưởng phòng hoặc Trưởng ban Kế toán thì xem xét lại nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì bổ nhiệm ngay Kế toán trưởng; nếu chưa đủ điều kiện thì chuyển thành người phụ trách kế toán.

- Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ và UBND các huyện, thị xã kiểm tra việc thực hiện bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trong các cơ quan đơn vị tổ chức trong lĩnh vực kế toán Nhà nước theo quy định này.

- Thời gian được hưởng phụ cấp từ ngày 01/01/2007./.