Quyết định số 86/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 Về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 86/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 29-12-2006
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 07-02-2007
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 31-07-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 365 ngày (1 năm 0 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2006/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2007
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc phương pháp xác đinh các loại giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định các loại giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của HĐND tỉnh về chủ trương ban hành giá các loại đất năm 2007 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007.
(Chi tiết quy định và bảng giá đất kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007. Thay thế Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 và các quyết định trước đây của UBND tỉnh về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tich UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH VĨNH PHÚC |
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Giá đất trong bảng quy định này là căn cứ để :
- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu các dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại điều 34 và điều 35 của Luật đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của luật đất đai ban hành năm 2003;
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của Doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điều 59 của Luật đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại điều 39, điều 40 của Luật đất đai năm 2003;
- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giá đất được xác định cho từng vị trí, từng loại đường phố, từng khu vực theo từng mục đích sử dụng trên phạm vi toàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm cụ thể hóa các quy định Pháp luật của Luật Đất đai. Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ; Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính (có bảng giá đất của từng huyện, thành phố, thị xã kèm theo).
a. Giá đất được chi làm 3 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; Đất nuôi trồng thủy sản; đất rừng phòng hộ; rừng đặc dụng và đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm: Đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở đô thị.
- Nhóm đất chưa sử dụng: Đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
b. Phân vùng đất: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh Vĩnh Phúc đất được chia thành các vùng: Đồng bằng, trung du và miền núi (các xã miền núi theo giá quy định của Uỷ ban dân tộc miền núi, nay là ủy ban dân tộc).
c. Phân loại đô thị: Thành phố Vĩnh Yên là đô thị loại 3; thị xã Phúc Yên là đô thị loại 4; các thị trấn, thị tứ là đô thị loại 5.
d. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng loại đường, đặc biệt là lợi thế kinh doanh để xây dựng giá đất cho từng vị trí hoặc từng đoạn đường.
Điều 3. Xác định các loại giá đất:
Cơ sở để xác định các loại giá đất trong bản quy định này là giá đất thực tế ở địa phương tại thời điểm xây dựng ban hành văn bản phù hợp với khung giá của Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ cụ thể như sau:
1. Đối với nhóm đất nông nghiệp, giá đất được xác định theo từng hạng đất (hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp) và phân theo vùng: Đồng bằng, Trung du và miền núi.
2. Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn nhưng không được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì giá được quy định bằng hai lần mức giá đất hạng 1 của loại đất trồng cây lâu năm và đất trồng rừng sản xuất.
3. Đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn, giá đất được xác định trên cơ sở từng địa bàn xã, phường,thị trấn; từng loại đường, thị trấn, thị tứ. Trong mỗi xã, khu dân cư nông thôn được phân ra đất khu trung tâm hoặc tụ điểm kinh tế, đất hai bên đường các đường trục chính và đất còn lại.
4. Đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị, giá đất được xác định theo loại đô thị, loại đường và các vị trí khác nhau, tùy theo lợi thế kinh doanh của từng vị trí.
5. Đối với những ô đất tiếp giáp với mặt tiền nhiều loại đường trong đô thị (ngã 3, ngã tư) thì giá đất của lô đất đó được tính theo giá đất mặt tiền của loại đường có mức giá cao nhất mà lô đất đó tiếp giáp. Đối với những ô đất tiếp giáp với 2 mặt tiền thì mức giá được nhân hệ số 1,2.
6. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ cở hạ tầng thì giá đất được xác định theo kết quả đấu giá (quy trình đấu giá theo quy định hiện hành của UBND tỉnh), nhưng không được thấp hơn giá đất được quy định trong bản quy định này.
7.Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (được giao quyền sử dụng đất có thời hạn), giá đất được tính bằng 70% giá đất ở liền kề.
8. Khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì giá đất sẽ được điều chỉnh tại khu vực có sự thay đổi.
9. Đối với nhóm đất chưa sử dụng: Khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì UBND tỉnh sẽ quy định cụ thể.
Điều 4. Sở Tài chính có trách nhiệm thường xuyên theo dõi sự biến động của giá đất thị trường và đồng thời đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh giá đất kịp thời.
Khi giá chuyển quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường điều kiện bình thường tại địa phương của những loại đất, vị trí nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây nên chênh lệch giá trị lớn; Giảm từ 10% trở xuống hoặc tăng từ 20% trở lên so với mức giá trị trong bản quy định này thì Chủ tịch UBND huyện, thị có trách nhiệm báo cáo, trình UBND tỉnh quyến định điều chỉnh (thông qua Sở Tài chính thẩm định).
Điều 5. Các dự án đầu tư hạ tầng đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, UBND tỉnh sẽ có quyết định riêng cho từng dự án.
Điều 6. Đối với các khu vực đất có chuyển mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo mục đích sử dụng mới. Trường hợp chưa có giá đất theo mục đích sử dụng mới. Sở Tài nguyên có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị nơi có đất chuyển mục đích sử dụng xây dựng giá đất trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 7. Một số quy định chuyển tiếp:
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng; an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng mà phương án đền bù chưa được duyệt hoặc đã được phê duyệt nhưng chủ đầu tư chưa thông báo trả tiền bồi thường hoặc đã thông báo nhưng chưa có tiền chi trả tiền bồi thường trước ngày ban hành bản quy định này có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh phương án theo giá đất quy định tại bản quy định này.
Nếu phương án đền bù đã được phê duyệt và chủ đầu tư đã thông báo cho người sử dụng đất bị thu hồi đến nhận tiền trước ngày bản quy định này có hiệu lực thi hành mà người có đất bị thu hồi không đến nhận tiền đền bù thì giá đất vẫn được áp dụng theo phương án đền bù đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày văn bản này có hiệu lực nhưng đến ngày văn bản có hiệu lực thi hành mà chưa nộp thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất hoặc tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì áp dụng giá đất trong bản quy định này để tính thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ, thu tiền sử dụng đất....
Điều 8. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thị tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp) để nghiên cứu giải quyết./.
| TM. UBND TỈNH VĨNH PHÚC |