Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 Về quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 74/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 06-10-2006
- Ngày có hiệu lực: 06-10-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-07-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2124 ngày (5 năm 9 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-07-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2006/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc phương pháp xác định các loại giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư của Bộ Tài chính số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 508/TTr-TC ngày 16/6/2006 và sau khi có ý kiến thống nhất các sở, ngành, huyện, thị xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Giao thủ trưởng các ngành: Tài chính, Tài nguyên - Môi trường, Cục thuế tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này theo nhiệm vụ của từng cơ quan đã được quy định tại nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký, áp dụng cho năm 2006 và ổn định trong 05 năm (2006- 2010).
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Kèm theo Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1- Quy định này ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc, làm căn cứ để xác định tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất hoặc chuyển từ hình thức giao đất sang cho thuê đất.
2- Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Thực hiện theo quy định tại điều 2 Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
3- Trường hợp cho thuê đất theo hình thức đấu giá thì giá trúng đấu giá không được thấp hơn đơn giá thuê đất quy định tại quyết định này.
Điều 2. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
1- Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đầu thầu dự án có sử dụng đất là đơn giá trúng đấu giá.
2- Giá thuê mặt nước áp dụng cho từng dự án cụ thể theo khung giá quy định tại Nghị định 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất.
1. Thuê đất để SXKD phi nông nghiệp, thuê đất để xây dựng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và khu đô thị dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: tỷ lệ bằng 0,5% giá đất SXKD phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng địa bàn.
2. Thuê đất để SXKD phi nông nghiệp, thuê đất để xây dựng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và khu đô thị dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ: tỷ lệ bằng 0,25% giá đất SXKD phi nông nghiệp cùng vị trí, cùng địa bàn.
3. Thuê đất để SXKD nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: tỷ lệ bằng 0,5% giá đất cùng loại đất, hạng đất, cùng địa bàn.
Điều 4. Áp dụng giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước từ ngày 01/01/2006 áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 mà nộp tiền thuê đất hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại quyết định này và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2006; Trường hợp đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm thì khi hết thời hạn nộp tiền thuê đất, cơ quan có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất của thời gian thuê đất còn lại theo đơn giá thuê đất tại thời điểm.
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1- Cơ quan Tài chính :
1.1- Đơn giá thuê đất: Căn cứ vào giá đất của UBND tỉnh ban hành, căn cứ đơn giá thuê đất (tỷ lệ %) do UBND tỉnh quy định; Căn cứ vào vị trí, mục đích sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp do cơ quan Tài nguyên & môi trường chuyển đến:
- Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó ra quyết định giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường, cơ quan Thuế cùng cấp.
- Chủ tịch UBND cấp huyện thị quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất.
1.2- Đơn giá thuê mặt nước: Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan trình UBND tỉnh quyết định giá thuê cho từng dự án (không phân cấp như đối với tiền thuê đất).
2- Cơ quan Tài nguyên & Môi trường :
- Xác định loại đất, mục đích sử dụng đất, diện tích đất thuê, các loại giấy tờ liên quan khác về thuê đất, thuê mặt nước; chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.
- Xác định vị trí, hạng đất, phân hạng đất.
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thuê đất lập hồ sơ, trình tự tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp để làm căn cứ xác định giá thuê đất, thuê mặt nước.
3- Cơ quan Thuế :
- Xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định.
- Giải thích những vướng mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, giải quyết khiếu nại về tiền thuế đất, thuê mặt nước.
4- Cơ quan Kho Bạc Nhà nước:
- Thu đủ số tiền thuê vào kho bạc nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền.
Điều 6. Điều khoản thi hành:
1- Những nội dung không quy định trong văn bản này thì thực hiện theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2- Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước được áp dụng từ ngày 01/01/2006, thực hiện cho năm 2006 và ổn định trong thời gian 5 năm. Hết thời gian ổn định, Giám đốc Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo.
3- Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc thì các nghành, UBND các huyện thị làm văn bản báo cáo UBND tỉnh và sở Tài chính để giải quyết./.