Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 20/07/2012 Về Quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 22/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 20-07-2012
- Ngày có hiệu lực: 30-07-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-09-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 768 ngày (2 năm 1 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 06-09-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính Phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính Sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 435/TTr-STC ngày 30/8/2011; Báo cáo thẩm định Văn bản QPPL của sở Tư pháp tại Báo cáo số 56/STP-XDVBQPPL ngày 02/3/2011.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
(Chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế và bãi bỏ Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Bản Quy định này quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1; điểm b, d, khoản 2 Điều 2 Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ và khoản 2 Điểu 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính Phủ
3. Trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức đấu giá thì đơn giá khởi điểm đấu giá không được thấp hơn đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại quyết định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất một năm được tính bằng tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp vị trí đất thuê chưa được xác định trong bảng giá đất công bố hàng năm của UBND tỉnh thì căn cứ vào vị trí, địa điểm thực tế của từng dự án để xác định giá đất làm căn cứ tính giá thuê đất. Trường hợp những lô đất thuê của dự án có diện tích lớn hoặc vị trí tiếp giáp với các mặt đường đã có trong bảng giá thì tùy từng trường hợp cụ thể về vị trí, điều kiện đặc điểm của thửa đất để xác định hệ số vị trí cho phù hợp.
2. Tỷ lệ % để tính giá thuê đất đối với các trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm:
2.1. Đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh quy định.
2.2. Đối với đất thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nhiệp, lâm nghiệp; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục của Chính Phủ quy định thì đơn giá thuê đất tính bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh quy định.
2.3 Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) xác định bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 2 điều này.
2.4. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thực hiện theo tiết 3.2, điểm 3, Điều 1, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011.Cụ thể như sau:
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất do Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành) nhân (x) tỷ lệ % quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản 2 điều này.
Đơn giá thuê đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định phải điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo quy định.
2.5. Trường hợp các dự án không xác định được vị trí theo quy định tại bảng giá đất UBND tỉnh ban hành công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm hoặc giá đất chưa sát với giá thị trường thì Hội đồng xác định giá đất căn cứ vào thực tế từng dự án xác định giá đất trình UBND tỉnh quyết định để tính giá thuê đất của từng dự án cho phù hợp.
3. Việc xác định mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp trong quyết định cho thuê đất không xác định rõ mục đích sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất được xác định theo Hợp đồng thuê đất (trường hợp đã ký Hợp đồng thuê đất)
4. Trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
5. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và Điểm 3.1 khoản 3 điều 1 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
5.1.Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất thuê (tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
5.2.Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được tính bằng giá giao đất có thu tiền sử dụng đất với cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng, cùng thời hạn sử dụng đất và được UBND cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính nhưng không thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
5.3.Việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính Phủ và quy định của UBND tỉnh về đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, nếu giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định giá thuê đất lần trước đó thì áp dụng theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền kề trước đó.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Tiết b điểm 4.1(4.1.2) khoản 4 điều 1 của Thông tư số 94/2011/TT – BTC 2011của Bộ Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Giám đốc Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất); Chủ tịch UBND cấp huyện (Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (05 năm) tiếp theo.
Hết thời gian ổn định (05 năm) nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được đơn giá thuê đất thì tiếp tục áp dụng đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước để tạm nộp tiền thuê đất cho thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất của từng lần điều chỉnh thì áp dụng chính sách và giá đất thu tiền thuê đất tương ứng tại từng lần điều chỉnh đồng thời truy thu tiền thuê đất nộp còn thiếu của thời gian tạm nộp (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Cơ quan Tài chính:
Căn cứ hồ sơ địa chính do cơ quan Tài nguyên & Môi trường chuyển đến, trên cơ sở vị trí, mục đích sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp cụ thể; căn cứ đơn giá thuê đất (tỷ lệ %) quy định tại Điều 2 của bản quy định này; Căn cứ vào bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành:
1.1. Sở Tài Chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan xác định giá thuê đất cho từng dự án đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước nuôi trồng thủy sản. Trên cơ sở đó Giám đốc Sở Tài chính Quyết định giá thuê đất cho từng dự án và chuyển Quyết định giá thuê đất đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường, cơ quan Thuế cùng cấp.
1.2. Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì phối hợp với các Phòng, Ban liên quan xác định giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất trình Chủ tịch UBND cấp Huyện quyết định giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể và chuyển giá thuê đất đến cơ quan Tài nguyên & Môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.
2. Cơ quan Tài nguyên & Môi trường:
2.1. Xác định loại đất, mục đích sử dụng đất, diện tích đất thuê, các loại giấy tờ liên quan khác về thuê đất, thuê mặt nước; chuyển từ giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang thuê đất.
2.2. Xác định vị trí, hạng đất, phân loại đất.
2.3. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thuê đất lập hồ sơ, trình tự tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài chính cùng cấp để làm căn cứ xác định giá thuê đất, thuê mặt nước.
2.4. Căn cứ Quyết định giá thuê đất của cơ quan Tài chính, cơ quan Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm:
a. Sở Tài nguyên & Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, sau đó chuyển Hợp đồng thuê đất sang cơ quan thuế cùng cấp để cơ quan thuế xác định tiền thuê đất phải nộp của các tổ chức thuê đất.
b. Phòng Tài nguyên Môi trường soạn thảo hợp đồng thuê đất và tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thành, thị ký hợp đồng thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất, sau đó chuyển Hợp đồng thuê đất sang cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định tiền thuê đất phải nộp của các cá nhân thuê đất.
3. Cơ quan Thuế:
Căn cứ Hợp đồng thuê đất do cơ quan Tài nguyên & Môi trường chuyển đến Cơ quan thuế có trách nhiệm:
3.1. Xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho tổ chức, cá nhân thuê đất theo quy định.
3.2. Giải thích những vướng mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, giải quyết khiếu nại về nộp tiền thuế đất, thuê mặt nước.
3.3.Thực hiện tính phạt chậm nộp đối với các trường hợp tổ chức cá nhân chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế.
4. Cơ quan kho bạc nhà nước:
Thu đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước vào kho bạc nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế.
Điều 5. Xử lý một số nội dung chuyển tiếp trong quá trình thực hiện
1. Đối với các trường hợp đến thời hạn điều chỉnh giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và các trường hợp được giao đất thuê trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh.
2. Các trường hợp đến thời hạn điều chỉnh giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và các trường hợp phát sinh kể từ ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính Phủ có hiệu lực (01/3/2011) được thực hiện theo qui định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011 của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này.
3. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa điều chỉnh lại đơn giá thuê theo quy định tại khoản 2, điều 9, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (do lỗi của nhà đầu tư) thì thực hiện đơn giá thuê quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và đơn giá thuê quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Điều khoản thi hành.
1. Những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/06/2011của Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì các Sở, ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh kịp thời phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh, qua Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.