cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 04/08/2006 Sửa đổi Quy định hoạt động quảng cáo theo Quyết định 02/2005/QĐ-UBNDT của tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 38/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 04-08-2006
  • Ngày có hiệu lực: 11-08-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 18-03-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2776 ngày (7 năm 7 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 18-03-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 18-03-2014, Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 04/08/2006 Sửa đổi Quy định hoạt động quảng cáo theo Quyết định 02/2005/QĐ-UBNDT của tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 215/QĐHC-CTUBND ngày 18/03/2014 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2006/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 04 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG (BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2005/QĐ-UBNDT NGÀY 17/01/2005 CỦA UBND TỈNH SÓC TRĂNG).

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;

Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 08/12/2005 của Bộ Văn hoá Thông tin sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 của Bộ Văn hoá Thông tin;

Căn cứ Quyết định số 02/2005/QĐ-UBNDT ngày 17/01/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-UBNDT ngày 17/01/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng), cụ thể như sau:

1. Bãi bỏ khoản 8 và khoản 9 của Điều 4, chương II.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 10, Điều 5, chương II như sau:

“10. Quảng cáo các loại hàng hoá như băng vệ sinh, bao cao su, thuốc chữa bệnh ngoài da, thuốc tẩy giun sán, dung dịch vệ sinh phụ nữ được quy định như sau:

- Không quảng cáo trên Đài Phát thanh, Đài Truyền hình từ 18 giờ đến 20 giờ hàng ngày.

- Quảng cáo ở ngoài trời phải theo quy hoạch đã được phê duyệt về địa điểm, kích thước, số lượng sản phẩm quảng cáo”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 6, chương II như sau:

“3. Kích thước hộp đèn, bảng quảng cáo treo gắn tại cửa hàng, quán, nơi kinh doanh tối đa 1,5m x 8m. Một địa điểm chỉ được quảng cáo 01 sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 6, chương II như sau:

“4. Bảng hiệu đặt tại địa điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phải xin phép nhưng nội dung thể hiện phải theo đúng Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/11/2006 của Chính phủ), bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị. Mỗi địa điểm chỉ được đặt 01 bảng hiệu ngang và không quá 02 biển hiệu dọc”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7, chương II như sau:

“ Điều 7. Quy định về thủ tục hồ sơ xin phép thực hiện quảng cáo:

Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa–nô, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước và vật thể di động khác và các hình thức tương tự phải gửi hồ sơ xin phép đến Sở Văn hoá Thông tin (nơi thực hiện quảng cáo). Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin thực hiện quảng cáo (theo mẫu).

b. Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo (đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo) hoặc bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề, hàng hoá (đối với doanh nghiệp, cá nhân tự quảng cáo).

c. Bản sao có giá trị pháp lý đăng ký chất lượng hàng hoá hoặc các giấy tờ tương tự về chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá quảng cáo mà pháp luật quy định phải đăng ký chất lượng.

d. Mẫu (ma-két) sản phẩm quảng cáo.

e. Đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc nông nghiệp, phải có văn bản tiếp nhận hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo có giá trị pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước về y tế đối với quảng cáo trong lĩnh vực y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp đối với quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp quy định tại các khoản 4, khoản 6, Điều 17, Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ.

f. Đối với quảng cáo về chương trình khuyến mãi, phải có văn bản tiếp nhận đăng ký nội dung chương trình khuyến mãi của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo quy định pháp luật về hoạt động thương mại.

Trường hợp xin gia hạn thực hiện quảng cáo (nếu không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm, kích thước) phải gởi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo kèm theo giấy phép thực hiện quảng cáo đã được cấp.

g. Khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thực hiện quảng cáo, người thực hiện quảng cáo phải tháo dỡ sản phẩm quảng cáo. Đối với quảng cáo đã hết thời hạn thực hiện quảng cáo mà tổ chức, cá nhân muốn quảng cáo tên giao dịch, địa chỉ, điện thoại của mình trên phương tiện đó phải gởi thông báo bằng văn bản kèm theo mẫu (ma-két) đến Sở Văn hoá Thông tin (nơi thực hiện quảng cáo).

Trước khi hết thời hạn quảng cáo ít nhất 10 ngày làm việc, nếu muốn tiếp tục quảng cáo người xin phép thực hiện quảng cáo phải gởi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo đến Sở Văn hoá Thông tin (nơi đã cấp giấy phép). Trường hợp Sở Văn hoá Thông tin không cấp giấy phép gia hạn phải trả lời bằng văn bản”.

Điều 2. Quy định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

 

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Cần