cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1485/2006/QĐ-UBND ngày 20/07/2006 Ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1485/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 20-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 20-07-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2347 ngày (6 năm 5 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-12-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-12-2012, Quyết định số 1485/2006/QĐ-UBND ngày 20/07/2006 Ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1485/2006/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ vào Nghị quyết số 32/NQ-HĐND tỉnh ngày 23/01/2003 về việc lập quỹ khuyến công;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại tờ trình số 52/CV-SCN ngày 01/3/2006 về việc ban hành quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công; văn bản số 11/STP-VBPQ ngày 01/3/2006 của Sở Tư pháp về việc thẩm định văn bản pháp quy.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 198/2003/QĐ-UB ngày 30/01/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định xây dựng, quản lý, sử dụng quỹ khuyến công.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công nghiệp, Tài chính, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh. Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Các bộ: Công nghiệp, Tài chính
- TT TU, TT HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- CPVP UBND tỉnh
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp
- Lưu VT, VP3, VP5

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Văn Tám

 

QUY ĐỊNH

VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1485/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh NInh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng hỗ trợ

Các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến công; các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã; các làng nghề và các hộ cá thể đăng ký theo quy định hiện hành.

Điều 2. Lĩnh vực hỗ trợ

1. Chế biến bảo quản nông, lâm nghiệp, thủy sản.

2. Khai thác, chế biến khoáng sản, chế tác đá mỹ nghệ.

3. Sản xuất vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ.

4. Sản xuất, gia công sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu.

5. Sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ nông, lâm nghiệp, thủy sản và các ngành kinh tế khác.

6. Xây dựng thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lưọng táI tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000kw để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

7. Lập các dự án, đề án quy họach phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Chương II

NỘI DUNG HỖ TRỢ

Điều 3. Nội dung hỗ trợ

1. Xây dựng và lắp đặt dây truyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, du nhập nghề mới, khôI phục và phát triển làng nghề.

2. Đổi mới và ứng dụng công nghệ sạch, hiện đại; di dời cơ sở sản xuất vào các khu, cụm công nghiệp và di dời khác theo yêu cầu.

3. Khảo sát, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, tham gia hội chợ, triển lãm; xây dựng và quảng bá thương hiệu.

4. Thăm quan học tập, trao đổi kinh nghiệm.

5. Đào tạo cán bộ quản lý, dào tạo nghề.

6. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.

7. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng dự án quy hoạch các cụm công nghiệp, làng nghệ quy mô nhỏ.

8. Dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các ngành, các huyện, thị xã.

9. Cấp bằng công nhận làng nghề.

10. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, thông tin thị trường, các tiến bộ khoa học kỹ thuật an toàn lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Chương III

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG

Điều 4. Nguồn kinh phí khuyến công

Kinh phí khuyến công được hình thành từ các nguồn sau:

1. Ngân sách địa phương cấp theo kế họach hàng năm.

2. Hỗ trợ từ kinh phí Khuyến công quốc gia.

3. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 5. Quản lý kinh phí khuyến công

1. Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo các nội dung sau:

a. Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm, trình UBND tỉnh.

b. Tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Công nghiệp chương trình, kế họach khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia.

c. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và các đơn vị được hỗ trợ, triển khai thực hiện các hoạt động theo chương trình, kế hoạch được duyệt.

d. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho khuyến công.

e. Theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động khuyến công trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.

g. Đề nghị khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác khuyến công.

h. Thực hiện việc quản lý khác có liên quan đến hoạt động khuyến công.

2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp là đơn vị trực tiếp quản lý kinh phí khuyến công có trách nhiệm:

a. Tổng hợp, đề xuất với Sở Công nghiệp chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công địa phương và khuyến công quốc gia.

b. Thông báo, hướng dẫn các đối tượng được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục giảI ngân theo quy định.

c. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của các tổ chức, cá nhân. Nếu phát hiện các tổ chức, cá nhân sử dụng không đúng mục đích thì ngừng cấp kinh phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý.

d. Thực hiện quyết toán kinh phí khuyến công theo quy định, định kỳ tổng hợp báo cáo Sở Công nghiệp và các đơn vị có liên quan về hoạt động khuyến công trên địa bàn.

e. Phổ biến kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ khoa học công nghệ, báo cáo các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ có hiệu quả, củng cố nghề truyền thống, truyền nghề, du nhập nghề, nhân cấy nghề, đào tạo nghề ngắn hạn ở nông thôn, quản lý môI trường, sở hữu công nghiệp.

f. Hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp, lập dự án đầu tư, thủ tục vay vốn, xin ưu đãI đầu tư theo quy định.

g. Phổ biến thông tin, tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát, tiếp thị, triển lãm, liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

2. Các đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công có trách nhiệm:

a. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn được hỗ trợ và quyết toán kịp thời khi kết thúc dự án, đề án theo quy định.

b. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có liên quan.

Điều 6. Sử dụng kinh phí khuyến công

Kinh phí khuyến công được sử dụng cho các hoạt động như Điều 3 như sau:

1. Hỗ trợ cho các dự án xây dựng mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ, trình diễn và các dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khác, mức hỗ trợ cho từng cơ sở sản xuất do UBND tỉnh xem xét quyết định, đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy mô đầu tư, tính chất ngành công nghệ, sản phẩm của dự án nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng cho 1 dự án.

2. Hỗ trợ đào tạo cho một cơ sở sản xuất công nghiệp đào tạo nghề và sử dụng dược từ 30 lao động của địa phương trở lên được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nghề nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và không quá 1.500.000 đồng/người/khóa học nghề.

3. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thăm quan, học tập, tiếp cận thị trường sẽ đựoc duyệt cụ thể cho từng chuyến nghiên cứu, xong tối đa 1 năm hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng.

4. Hỗ trợ kinh phí tham dự hội chợ, một năm không cho các đơn vị sản xuất công nghiệp tham gia hội chợ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, xã

1. Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này và thường xuyên tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả tổ chức thực hiện.

2. UBND các huyện, thị xã phân công cán bộ theo dõi và phối hợp với Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn.

Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công được xem xét, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định của nhà nước về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.