cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 05/07/2006 Về Quy định quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 28/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 05-07-2006
  • Ngày có hiệu lực: 15-07-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2148 ngày (5 năm 10 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-06-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-06-2012, Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 05/07/2006 Về Quy định quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 22/05/2012 Về Quy định quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2006/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 05 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Tài nguyên nước ban hành ngày 06/01/1998;

Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 471/TTr-NN&PTNT- KT ngày 22 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ( cấp nước SHNT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Không áp dụng đối với các công trình cấp nước do các doanh nghiệp Nhà nước đang quản lý khai thác.

Điều 2. Công trình cấp nước SHNT là công trình kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, bao gồm:

1. Công trình cấp nước tập trung

- Hệ thống cấp nước tự chảy (cụm đầu mối, bể lắng, bể lọc, bể chứa, hệ thống đường ống chuyển nước phân phối, bể cắt áp, điều tiết, trụ, vòi nước...).

- Giếng khoan máy (máy bơm, bồn chứa nước, hệ thống đường ống chuyển và phân phối nước, trụ vòi, vòi nước).

- Hệ thống bơm dẫn nước.

2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ

Giếng khoan tay, giếng đào, bể chứa nước mưa...

Điều 3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư để xây dựng và quản lý khai thác sử dụng các công trình cấp nước SHNT, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 4. Các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng từ mọi nguồn vốn phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, thiết kế kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Chương II

QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

Điều 5. Công trình cấp nước SHNT khi xây dựng xong, chủ đầu tư bàn giao cho chính quyền địa phương nơi hưởng lợi để đưa công trình vào khai thác, sử dụng đạt hiệu quả. Đối với những công trình được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn, nhiều hạng mục, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao từng phần công trình cho đến khi thi công hoàn chỉnh thì bàn giao toàn bộ công trình kể cả hồ sơ hoàn công, hướng dẫn công tác quản lý, bảo vệ.

Công trình cấp nước cho liên xã, một xã được quản lý khai thác và bảo vệ bởi các đơn vị khai thác công trình. Các công trình cho một thôn, cụm dân cư nhỏ lẻ như giếng đào, giếng khoan tay, bể chứa nước mưa giao cho đại diện cộng đồng trực tiếp hưởng lợi quản lý, bảo vệ.

Điều 6. UBND các huyện, thị xã quyết định thành lập (hoặc ủy quyền cho UBND cấp xã nơi có công trình quyết định thành lập) các đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước SHNT. Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước SHNT chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh và có trách nhiệm:

- Quản lý, vận hành, khai thác công trình bảo đảm phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực hưởng lợi theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình.

- Theo dỏi, kiểm tra , ghi chép nhật ký quản lý công trình, duy tu, bảo dưỡng, kịp thời phát hiện xử lý các sự cố, sửa chữa công trình trong quá trình sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

Điều 7. Số lượng người quản lý khai thác, bảo vệ ở các công trình do đơn vị quản lý khai thác công trình hoặc cộng đồng dân cư bố trí phù hợp với đặc điểm, tính chất qui mô của từng công trình.

Điều 8. Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung được thu tiền nước của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng nước để phục vụ cho công tác quản lý và khai thác, tu bổ, sửa chữa công trình trên cơ sở đề án thu, chi được cấp thẩm quyền phê duyệt.

1) Mức giá thu tiền là giá dịch vụ được Nhà nước quy định cho các tổ chức quản lý khai thác thu chi để chi phí đối với các nội dung sau:

+ Chi tiền công cho người làm công tác quản lý, bảo vệ công trình;

+ Chi cho công tác vận hành công trình;

+ Chi cho sửa chữa nhỏ, sửa chữa thường xuyên;

+ Chi cho việc kiểm tra định kỳ và bất thường về chất lượng nước.

2) Việc thu, chi tiền sử dụng nước SHNT được thực hiện đúng theo quy định về quản lý tài chính, kế toán hiện hành.

Điều 9. Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:

- Công trình bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do nguyên nhân khách quan khác;

- Nâng cấp công trình theo dự án, đề án được cấp thẩm quyến phê duyệt.

Điều 10. Tiền công cho người làm công tác quản lý, bảo vệ công trình cấp nước: Các công trình cấp nước liên xã, một xã tiền công do đơn vị quản lý khai thác công trình quy định; Công trình cho một thôn, công trình nhỏ lẽ do cộng đồng dân cư thống nhất theo tỷ lệ trong tổng nguồn thu để chi phí cho người trực tiếp quản lý bảo vệ và bảo đảm chi cho việc bảo dưỡng, sửa chữa công trình.

Điều 11. Đối với công trình cấp nước SHNT do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, khai thác và được thu tiền nước theo quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý vận hành và sửa chữa, bảo vệ công trình.

Điều 12. Đối với các công trình cấp nước SHNT do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư mà chủ đầu tư tự nguyện bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý khai thác, sử dụng để phục vụ chung, việc quản lý khai thác công trình được thực hiện theo các điều, khoản của chương này.

Chương III

BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

Điều 13. Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước SHNT căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước trình UBND huyện, thị nơi có công trình cấp nước sinh hoạt phê duyệt; xây dựng hàng rào bảo vệ, biển báo, biển cấm, nội quy bảo vệ và trực tiếp quản lý bảo vệ công trình.

Điều 14. UBND xã, phường, thị trấn nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt. Công trình phục vụ cho xã, phường nào thì UBND xã, phường đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ. Công trình phục vụ liên xã trong một huyện thì UBND huyện, thị nơi đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ.

Điều 15. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ các công trình cấp nước SHNT có trách nhiệm:

- Tham gia bảo vệ công trình; trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo sự huy động của chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;

- Khi phát hiện công trình bị xâm hại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục hậu quả, đồng thời thông báo ngay cho UBND xã, phường, thị trấn, đơn vị quản lý khai thác công trình để xử lý;

- Nộp tiền sử dụng nước theo quy định.

Điều 16. Phạm vi bảo vệ công trình cấp nước

1) Đối với hệ thống cấp nước tự chảy

- Cụm công trình đầu mối phạm vi bảo vệ thực hiện theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.

- Hệ thống đường ống dọc theo tuyến, cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm vi bảo vệ mỗi bên là 0,5m.

2) Đối với giếng khoan máy

Có hàng rào bảo vệ khu vực giếng khoan.

Chương IV

PHÂN CẤP QUẢN LÝ

Điều 17. Sở Nông nghiệp & PTNT tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nước SHNT, xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, chính sách về bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng, phát triển các công trình cấp nước SHNT trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 18. Trung tâm Nước sinh hoạt & VSMT Nông thôn tỉnh có trách nhiệm:

-Tiếp nhận các nguồn vốn viện trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến chương trình nước SHNT, quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho các công trình;

-Tổ chức bồi dưõng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý vận hành các thiết bị của công trình cấp nước SHNT cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình;

-Kiểm tra quản lý chất lượng nước.

Điều 19. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với chương trình nước SHNT ở địa phương; bố trí cán bộ thuộc phòng Kinh tế để theo dõi chương trình nước SHNT của địa phương; chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác công trình cấp nước SHNT đúng quy định; báo cáo tình hình thực hiện công tác nước sinh hoạt nông thôn cho UBND tỉnh và các sở liên quan theo dõi, chỉ đạo.

Điều 20. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí cấp nước SHNT trên địa bàn tỉnh.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chương trình nước SHNT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải thực hiện theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 22. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đầu tư xây dựng, quản lý bảo vệ các công trình nước SHNT sẽ được khen thưởng theo quy định; nếu vi phạm Quy định này hoặc có hành vi xâm hại đến các công trình cấp nước SHNT sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 23. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, Sở Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định./.