cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 28/06/2006 Về phân cấp xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu văn bản: 57/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 28-06-2006
  • Ngày có hiệu lực: 08-07-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4956 ngày (13 năm 7 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-02-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-02-2020, Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 28/06/2006 Về phân cấp xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 Bãi bỏ 17 văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thuộc lĩnh vực Tài chính”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 57/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 06 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP XỬ LÝ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Liên ngành Sở Tài chính, Chi cục Kiểm lâm tại Tờ trình số 54/TTr.STC-CCKL ngày 15/5/2006 về việc phân cấp xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao UBND các huyện, thành phố xử lý bán đấu giá sung quỹ Nhà nước theo quy định hiện hành tang vật, phương tiện tịch thu có giá trị dưới 10 triệu đồng/01 vụ vi phạm hành chính, thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do các cơ quan chức năng thuộc cấp huyện, thành phố bắt giữ, tịch thu trên địa bàn huyện, thành phố, bao gồm:

+ Gỗ các loại từ nhóm 4 đến nhóm 8, và các loại thực vật thông thường khác.

+ Động vật và các sản phẩm động vật hoang dã thông thường (không thuộc danh mục động vật hoang dã quý hiếm).

+ Phương tiện (trừ phương tiện là ô tô), dụng cụ được sử dụng để vi phạm hành chính.

Tang vật, phương tiện tịch thu có giá trị 10.000.000 đồng trở lên chuyển Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

Điều 2. Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch thu theo phân cấp xử lý được nộp vào tài khoản tạm giữ của Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện, thành phố mở tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp và do Phòng Tài chính – Kế hoạch quản lý.

Số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau khi đã trừ đi các chi phí theo quy định phục vụ quá trình bắt giữ, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu do phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định, chi trả theo quy định tại Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/72/004, Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính và các quy định của UBND tỉnh, được nộp vào ngân sách huyện, thành phố để quản lý, sử dụng theo quy định.

Điều 3. Giao Sở Tài chính và Chi cục Kiểm lâm tỉnh phối hợp hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, các Ban HĐND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu: VT, TH, NLN, TM.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn