cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 04/05/2006 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 04-05-2006
  • Ngày có hiệu lực: 14-05-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1229 ngày (3 năm 4 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-09-2009, Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 04/05/2006 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 14/09/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2006/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 04 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12 tháng 4 năm 2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về Y tế ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 72/SYT ngày 20 tháng 01 năm 2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 257/SNV-TC ngày 27 tháng 3 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 53/2002/QĐ-UB ngày 31 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban TC Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT - TH; Báo Quảng Bình;
- Lưu VT, NCVX tỉnh, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Điều 1. Vị trí và chức năng

- Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;

- Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế;

- Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động; có trụ sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Y tế; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.

4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành Y tế.

5. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

6. Về y tế dự phòng:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt thẩm quyền phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm họa ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh;

c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, sức khỏe lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh;

d) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh.

7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;

b) Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, sức khỏe sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;

c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

8. Về y dược học cổ truyền:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh;

c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;

d) Chịu trách nhiệm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.

9. Về thuốc và mỹ phẩm:

a) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh;

b) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện;

b) Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

11. Về trang thiết bị và công trình y tế:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách Nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế;

b. Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

12. Về đào tạo cán bộ y tế:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của tỉnh;

b) Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo quy định của pháp luật.

13. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, nâng cấp, chia tách, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Sở trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

15. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.

16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.

17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tỉnh theo quy định của pháp luật.

18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.

19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

20. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

21. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Y tế các huyện, thành phố để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế.

22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.

23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Cơ cấu tổ chức:

a) Lãnh đạo Sở:

Sở Y tế có Giám đốc và từ 2 đến 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.

Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.

Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

b) Các tổ chức chuyên môn của Sở gồm:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Tài chính - Kế hoạch;

- Phòng Nghiệp vụ Y;

- Phòng quản lý dược;

- Phòng quản lý y dược học cổ truyền;

c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:

- Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh;

- Bệnh viện đa khoa huyện Minh Hóa;

- Bệnh viện đa khoa huyện Tuyên Hóa;

- Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Trạch;

- Bệnh viện đa khoa huyện Bố Trạch;

- Bệnh viện đa khoa thành phố Đồng Hới;

- Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Ninh;

- Bệnh viện đa khoa huyện Lệ Thuỷ;

- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh;

- Trung tâm Y tế dự phòng huyện Minh Hóa;

- Trung tâm Y tế dự phòng huyện Tuyên Hóa;

- Trung tâm Y tế dự phòng huyện Quảng Trạch;

- Trung tâm Y tế dự phòng huyện Bố Trạch;

- Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Đồng Hới;

- Trung tâm Y tế dự phòng huyện Quảng Ninh;

- Trung tâm Y tế dự phòng huyện Lệ Thuỷ;

- Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản;

- Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội;

- Trung tâm Phòng chống sốt rét - nội tiết;

- Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe;

- Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm;

- Trung tâm Giám định Y khoa - Pháp y;

- Trường Trung cấp y tế.

2. Biên chế:

Biên chế của Sở Y tế bao gồm: Lãnh đạo Sở, các tổ chức chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh. Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có thu được phê duyệt một số chỉ tiêu biên chế tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (tự trang trải) để thực hiện các hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Giám đốc Sở Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.