cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND-TG ngày 12/04/2006 Về trách nhiệm trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 16/2006/QĐ-UBND-TG
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Ngày ban hành: 12-04-2006
  • Ngày có hiệu lực: 22-04-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-04-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1093 ngày (2 năm 12 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-04-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-04-2009, Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND-TG ngày 12/04/2006 Về trách nhiệm trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 09/04/2009 Về Quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2006/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 12 tháng 4  năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Tiền Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về trách nhiệm trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với quyết định này đều được bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 4;
- VP Chính phủ;
- Bộ BCVT;
- Cục KTVB (Bộ TP) ;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TP, TX;
- VPUBND tỉnh: LĐ và các PNC,
  các Trung tâm, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY ĐỊNH

TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2006/QĐ-UBND ngày 12  tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 

Văn bản này quy định trách nhiệm các cơ quan, các cấp chính quyền và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng Internet, áp dụng trong phạm vi địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động cung cấp, kinh doanh và sử dụng dịch vụ Internet (gọi tắt là các hoạt động Internet) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động Internet theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và sự phân công trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định này.

Điều 3. Khuyến khích các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh để các tổ chức, cá nhân tiếp cận thông tin và công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới, học tập, nâng cao trình độ dân trí, trao đổi thông tin và các hoạt động lành mạnh khác theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiêm cấm các hoạt động Internet trái pháp luật.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ dùng trong quy định này được hiểu theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ INTERNET

Điều 5. Sở Bưu chính, Viễn thông

1. Là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, các địa phương trong việc triển khai, thực hiện công tác quản lý đối với các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

2. Làm đầu mối, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thông hiểu và thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về hoạt động Internet.

4. Hướng dẫn các cơ quan trên địa bàn tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet tại cơ quan.

5. Tổ chức hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động Internet trên địa bàn phụ trách.

6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh.

7. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động Internet theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.

8. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.  

Điều 6. Sở Văn hóa – Thông tin

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý về nội dung thông tin đăng tải trên Internet đúng theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet (Website) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn cơ quan chuyên môn văn hóa - thông tin cấp huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động Internet trên địa bàn phụ trách.

4. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin trên Internet đúng theo quy định pháp luật.

5. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra các nội dung thông tin đăng tải trên Internet trên địa bàn tỉnh. Xử lý các hành vi vi phạm theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác quản lý nội dung thông tin đăng tải trên Internet, trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin Internet trên địa bàn tỉnh đúng quy định pháp luật.

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo đúng quy định pháp luật; hướng dẫn công tác phòng cháy, chữa cháy tại điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng.

3. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh và xử lý các vi phạm theo quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Hướng dẫn cơ quan Công an cấp huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động Internet trên địa bàn phụ trách.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Công an và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.

2. Phối hợp với các ngành chức năng trong việc cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet, theo thẩm quyền.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền việc sử dụng dịch vụ Internet trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và học sinh, sinh viên đúng theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để thực hiện công tác quản lý, công tác triển khai nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh

1. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;

2. Chấp hành các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet khi trong cơ quan có sử dụng Internet.

Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện)

1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet, các đại lý Internet tại địa phương và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Giao cho cơ quan chuyên môn cùng cấp chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện trong công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn.

2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn các quy định của Nhà nước về hoạt động Internet.

3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý hoạt động Internet và báo cáo tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu.

4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet tại địa phương. Cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet trên địa bàn về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 13. Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP), đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP), đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng)

1. Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

2. Tạo điều kiện thuận lợi để các ngành chức năng tỉnh, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra;

3. Hướng dẫn các tổ chức, các nhân, các khách hàng sử dụng dịch vụ Internet đúng theo quy định của Nhà nước;

4. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và danh sách đại lý Internet (tăng, giảm) về Sở Bưu chính, Viễn thông. Báo cáo tình hình an ninh Internet trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh và báo cáo tình hình thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh cho Sở Văn hóa – Thông tin khi có yêu cầu.

Điều 14. Đối với đại lý Internet

1. Chấp hành các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh và quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

2. Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet đúng theo quy định của Nhà nước;

3. Nghiêm cấm việc lưu trữ, sử dụng hoặc hướng dẫn khách hàng truy nhập các địa chỉ khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan; các địa chỉ có nội dung, hình thức kích động, nói xấu Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phát tán các tài liệu xấu, phản động. Khi phát hiện có khách hàng truy nhập vào các địa chỉ trên phải có ý kiến nhắc nhở thực hiện đúng quy định hoặc từ chối phục vụ;

4. Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra;

5. Người đứng tên đăng ký kinh doanh Đại lý Internet chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại Đại lý Internet do mình đăng ký kinh doanh.

6. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, phường, thị trấn các hành vi lợi dụng đại lý Internet để thực hiện các hành vi trái với quy định của Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và đề nghị có biện pháp can thiệp, xử lý.

Điều 15. Đối với người sử dụng dịch vụ Internet

1. Được thực hiện các quyền lợi khi sử dụng Internet và dịch vụ Internet theo quy định của Nhà nước;

2. Chấp hành quy định của Nhà nước khi sử dụng Internet tại các điểm truy nhập công cộng, tại đại lý và tại nhà riêng; chấp hành nội quy tại các điểm truy nhập công cộng, các đại lý Internet;

3. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin trên Internet có nội dung nói xấu Đảng Cộng sản Việt Nam, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.

Chương 4:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 17. Các tổ chức, cá nhân thực hiện trái với quy định này hoặc lạm dụng quyền hạn để thực hiện các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Triển khai, thực hiện

1. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp các ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và triển khai quy định này đến các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện để thực hiện.

2. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải triển khai quy định này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan biết và kiểm tra việc thực hiện.

3. UBND cấp huyện triển khai quy định này đến các cơ quan, các đoàn thể cùng cấp, các Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các đại lý Internet và nhân dân trên địa bàn quản lý biết để thực hiện.

Điều 19. Phối hợp thực hiện

Các sở, ngành tỉnh, các địa phương được phân công theo quy định này phải có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch, nội dung phối hợp phải khoa học, đồng bộ,

không nhũng nhiễu hoặc gây khó khăn cho hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 20. Lập Tổ kiểm tra

Ủy quyền Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, lập Tổ kiểm tra, thanh tra liên ngành các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Tổ kiểm tra phải có kế hoạch hoạt động định kỳ và đột xuất, có quy chế phối hợp công tác.

Điều 21. Xử lý các vi phạm

Việc kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh phải đúng theo quy định của pháp luật và đúng theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;

Điều 22. Bổ sung, sửa đổi

Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều chỉnh, bổ sung quy định này cho phù hợp khi tình hình thực tế có phát sinh mới hoặc khi Trung ương có quy định khác./.