cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 09/04/2009 Về Quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 06/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Ngày ban hành: 09-04-2009
  • Ngày có hiệu lực: 19-04-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1950 ngày (5 năm 4 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-08-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-08-2014, Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 09/04/2009 Về Quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 11/08/2014 Về trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2009/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 09 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tiền Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 12/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định về trách nhiệm trong việc quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- VP Chính phủ;
- Bộ Thông tin & Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp) ;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ và các PNC,
các Trung tâm, Công báo tỉnh,
Website tỉnh;
- Lưu: VT, Sơn.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY ĐỊNH

TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này quy định trách nhiệm các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (gọi tắt là các hoạt động Internet) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động Internet theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định này.

Điều 3. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao dân trí, chất lượng cuộc sống cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, bảo đảm an ninh, quốc phòng.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ INTERNET

Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet và quản lý nội dung thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, các địa phương trong việc triển khai, thực hiện công tác quản lý đối với các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

2. Làm đầu mối, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thông hiểu và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về hoạt động Internet.

4. Hướng dẫn các cơ quan trên địa bàn tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet tại cơ quan.

5. Tổ chức hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động Internet trên địa bàn phụ trách.

6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh.

7. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động Internet theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.

8. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet (Website) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.

10. Chủ trì, phối hợp các ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho vùng nông thôn, vùng sâu.

Điều 6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tham gia, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, kiểm tra nội dung thông tin có liên quan đến lĩnh vực văn hoá đăng tải trên Internet đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin Internet trên địa bàn tỉnh đúng quy định pháp luật.

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo đúng quy định pháp luật; hướng dẫn công tác phòng cháy, chữa cháy tại điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng.

3. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh và xử lý các vi phạm theo quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Hướng dẫn Công an cấp huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động Internet trên địa bàn phụ trách.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Công an và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.

2. Phối hợp với các ngành chức năng trong việc cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm quyền.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho vùng nông thôn, vùng sâu.

Điều 9. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo và học sinh, sinh viên ứng dụng dịch vụ Internet đúng theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để thực hiện công tác quản lý, công tác triển khai nghiên cứu áp dụng các công nghệ tiên tiến trong các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh

1. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;

2. Chấp hành các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet khi trong cơ quan có sử dụng Internet.

Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet, các đại lý Internet tại địa phương và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Giao cho cơ quan chuyên môn cùng cấp chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn.

2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn các quy định của pháp luật về hoạt động Internet.

3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý hoạt động Internet và báo cáo tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu.

4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet tại địa phương. Cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm quyền.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet trên địa bàn về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 13. Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP), đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP), đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng)

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

2. Tạo điều kiện thuận lợi để các ngành chức năng tỉnh, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra;

3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, các khách hàng sử dụng dịch vụ Internet đúng theo quy định của pháp luật;

4. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, tình hình thông tin trên Internet và danh sách đại lý Internet (tăng, giảm) về Sở Thông tin và Truyền thông. Báo cáo tình hình an ninh Internet trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh khi có yêu cầu.

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng, giá cước dịch vụ sau đây:

- Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức chất lượng, giá cước quy định đã công bố;

- Thường xuyên tự kiểm tra việc niêm yết giá cước và thu cước của đại lý Internet đối với người sử dụng;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, giá cước dịch vụ theo quy định.

6. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước khi ký hợp đồng đại lý Internet phải khảo sát và kiểm tra đảm bảo đầy đủ các điều kiện kinh doanh đại lý Internet.

7. Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.

Điều 14. Đối với đại lý Internet

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

2. Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet đúng theo quy định của pháp luật;

3. Nghiêm cấm việc lưu trữ, sử dụng hoặc hướng dẫn khách hàng truy nhập các địa chỉ khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan; các địa chỉ có nội dung, hình thức kích động, nói xấu Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phát tán các tài liệu xấu, phản động. Khi phát hiện có khách hàng truy nhập vào các địa chỉ trên phải có ý kiến nhắc nhở thực hiện đúng quy định, nếu không chấp hành thì từ chối phục vụ;

4. Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra;

5. Người đứng tên đăng ký kinh doanh Đại lý Internet chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại Đại lý Internet do mình đăng ký kinh doanh.

6. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, phường, thị trấn các hành vi lợi dụng đại lý Internet để thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và đề nghị có biện pháp can thiệp, xử lý.

7. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 06 giờ đến 24 giờ hàng ngày. Riêng tại các khách sạn từ một sao trở lên phục vụ du lịch được hoạt động 24/24 giờ.

8. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện kinh doanh đại lý Internet theo Điều 15 của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

9. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, quán cà phê, bến xe....khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không được thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên, đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.

Điều 15. Đối với người sử dụng dịch vụ Internet

1. Được thực hiện các quyền lợi khi sử dụng Internet và dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;

2. Chấp hành quy định của pháp luật khi sử dụng Internet tại các điểm truy nhập công cộng, tại đại lý và tại nhà riêng; chấp hành nội quy tại các điểm truy nhập công cộng, các đại lý Internet;

3. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin trên Internet có nội dung nói xấu Đảng Cộng sản Việt Nam, chống lại Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.

4. Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Các tổ chức, cá nhân thực hiện trái với quy định này hoặc lạm dụng quyền hạn để thực hiện các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Triển khai, thực hiện

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết Quy định này. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết, chấp hành.

2. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải triển khai quy định này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan biết và kiểm tra việc thực hiện.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai Quy định này đến các cơ quan, đoàn thể cùng cấp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đại lý Internet và nhân dân trên địa bàn quản lý biết để thực hiện.

4. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy định này trong nội bộ.

Điều 19. Phối hợp thực hiện

Các sở, ngành tỉnh, các địa phương được phân công theo Quy định này phải có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch, nội dung phối hợp phải khoa học, đồng bộ, không nhũng nhiễu hoặc gây khó khăn cho hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Các trường hợp vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Điều 20. Lập Tổ kiểm tra

Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tổ kiểm tra, thanh tra liên ngành về hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Tổ kiểm tra phải có kế hoạch hoạt động định kỳ và đột xuất, có quy chế phối hợp công tác.

Điều 21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm

Việc tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh; xử lý các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động Internet phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Bổ sung, sửa đổi

Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp khi tình hình thực tế có phát sinh mới hoặc khi Trung ương có quy định khác./.