cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 19/01/2006 Phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý Trường Đại học An Giang giai đoạn 2006-2010" do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 19-01-2006
  • Ngày có hiệu lực: 29-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2523 ngày (6 năm 11 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-12-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-12-2012, Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 19/01/2006 Phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý Trường Đại học An Giang giai đoạn 2006-2010" do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 03/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 19 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010"

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang tại tờ trình số 30/TTr.ĐHAG, ngày 06/01/2006 về việc trình Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí Trường Đại học An Giang giai đoạn 2006-2010",

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lí Trường Đại học An Giang giai đoạn 2006-2010".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học An Giang, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Ban Tuyên giáo TU;
- CVP.UBND tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học AG; Giám đốc các Sở Nội vụ, GD-ĐT, KH-ĐT, Tài chính;
- Phòng VHXH, NC, XDCB, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

ĐỀ ÁN

“XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010”
(Kèm theo quyết định số 03/2006/QĐ-UBND, ngày 19/01/2006 của UBND tỉnh)

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

1. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

2. Công văn số 5277/TCCB ngày 28/06/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng.

3. Hướng dẫn số 21-HD/TG ngày 30/11/2004 của Ban Tuyên Giáo tỉnh An Giang về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng.

4. Quyết định số 277/QĐ. ĐHAG ngày 12/05/2006 của Hiệu trưởng trường Đại học An Giang về việc thành lập Ban “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường Đại học An Giang giai đoạn 2006-2010”.

II. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ ÁN:

1. Đến năm 2015 chất lượng đào tạo của trường Đại học An Giang có thể cạnh tranh được với các trường đại học khác trong nước và sẽ có uy tín trên trường quốc tế.

2. Đến năm 2015 trường Đại học An Giang sẽ góp phần tạo nên sự thay đổi đáng kể trong chất lượng giáo dục mầm non, tiểu học và trung học của tỉnh An Giang thông qua chất lượng của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn được đào tạo bồi dưỡng từ trường Đại học An Giang.

III. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GIẢNG DẠY VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ

1. Những mặt mạnh:

Đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý trẻ, năng động có trình độ cao ngày càng tăng (4 Tiến sĩ và 123 Thạc sĩ).

Hiện tại số lượng cán bộ giảng dạy và quản lý đang theo học sau đại học: 129 (114 thạc sĩ và 15 nghiên cứu sinh).

Có nhiều cán bộ giảng viên được đào tạo các phương pháp dạy học tiên tiến từ các trường đại học lớn trong và ngoài nước trở về công tác.

Bộ máy tổ chức của trường ngày càng được tăng cường, nhiều đơn vị mới được thành lập để đáp ứng nhu cầu phát triển của nhà trường.

2. Những mặt yếu

Số lượng cán bộ giảng dạy cơ hữu đông nhưng số có thể trực tiếp giảng dạy còn hạn chế do mới về trường và chưa đủ tiêu chuẩn tham gia giảng dạy. Nhiều môn học chuyên ngành vẫn còn phải mời thỉnh giảng, điều này gây tốn kém nhiều cho nhà trường và bị động trong kế hoạch hoạt động của các khoa.

Đội ngũ cán bộ đang giảng dạy chất lượng chưa đồng đều, việc thay đổi phương pháp giảng dạy tiên tíến còn hạn chế.

Số cán bộ có học hàm Giáo sư, phó Giáo sư và cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ quản lý chuyên môn còn ít.

3. Các cơ hội

Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bắt đầu quan tâm đến giáo dục đào tạo của vùng đồng bằng sông Cửu Long trong đó có tỉnh An Giang.

Có nhiều cơ hội học bổng cho các cán bộ, giảng viên đi học sau đại học trong và ngoài nước.

Rất nhiều trường, tổ chức quốc tế biết đến trường đại học An Giang. Điều đó tạo cơ hội đầu tư cơ sở vật chất, tìm học bổng, thông qua các quan hệ quốc tế ngày càng được mở ra nhiều hơn.

4. Các thách thức

Nhiều giảng viên chưa nhiệt tình trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp giảng dạy, tự học hỏi để nâng cao trình độ.

Khó khăn lớn của trường hiện nay ngoài việc kiện toàn đội ngũ nhà giáo và đội ngũ quản lý, trường cần được đầu tư thêm phòng học, phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất phục vụ việc đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy. Đây là một thách thức lớn đối với nhà trường.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Kiện toàn đội ngũ giảng viên:

Một số biện pháp nhằm kiện toàn đội ngũ giảng viên:

Tích cực tìm mọi cơ hội đưa các giảng viên chưa có trình độ thạc sĩ đi học sau đại học trong và ngoài nước. Phấn đấu đến năm 2010 sẽ có ít nhất 50% cán bộ, giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên.

Có kế hoạch sàng lọc và cho ngưng giảng dạy đối với các trường hợp sau đây:

- Đối với các giảng viên chưa có bằng thạc sĩ nhưng không có khả năng nâng cao trình độ do tuổi tác, sức khoẻ hoặc những lý do riêng tư khác.

- Đối với các giảng viên trẻ mới thu nhận về trường nhưng không có kế hoạch học tập nâng cao trình độ, không thể hoàn tất chương trình thạc sĩ sau 6 năm kể từ ngày được nhận về trường.

- Đối với các giảng viên dù đã có học vi thạc sĩ nhưng không chịu đổi mới phương pháp giảng dạy, không thực hiện tốt qui chế chuyên môn về giảng dạy hoặc có vi phạm qui chế thi cử và đã bị kỷ luật nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

Từng cán bộ, giảng viên phải xây dựng được kế hoạch học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường có kế hoạch theo dõi và đánh giá việc học tập bồi dưỡng của từng cán bộ, giảng viên.

Tất cả các cán bộ, giảng viên đặc biệt là giảng viên trẻ và cán bộ quản lý đều phải có kế hoạch trau dồi khả năng ngoại ngữ, phải có khả năng giao tiếp được bằng một ngoại ngữ.

Để nhanh chóng có được đội ngũ giảng viên cơ hữu, ngoài việc tích cực đưa cán bộ giảng viên đi học sau đại học, nhà trường cần thực hiện các biện pháp khác như phân công chuyên môn trước cho các giảng viên mới và yêu cầu các giảng viên này đi dự giờ các giảng viên thỉnh giảng đến trường dạy môn học mà mình sẽ đảm trách. Nhà trường có kế hoạch cho các giảng viên mới về trường đi thực tập những bộ môn được phân công ở một số trường đại học có tiếng trong nước.

Thực hiện việc dùng phiếu thăm dò trong sinh viên về việc giảng dạy của các giảng viên trong từng môn học. Kết quả này giúp các cấp quản lý trong trường có cơ sở khách quan hơn trong việc đánh giá công tác giảng dạy của từng giảng viên và cũng nhằm giúp các giảng viên tự hoàn thiện mình và giảng dạy đạt hiệu quả tốt hơn.

2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý:

Thực hiện việc rà soát năng lực, sàng lọc, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực thực sự nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý.

Mạnh dạn bổ nhiệm các cá nhân có trình độ cao, có năng lực quản lý và đi đầu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục vào các vị trí quản lý các cấp trong trường. Trẻ hoá đội ngũ quản lý, đặc biệt quan tâm phát triển cán bộ quản lý là nữ để cân bằng về giới trong đội ngũ cán bộ quản lý của trường.

Qui hoạch, đưa đi đào tạo nhằm tăng cường năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý các cấp trong trường.

Thuyên chuyển công tác hoặc cho thôi giữ chức vụ quản lý đối các cán bộ quản lý không đủ năng lực, không có trách nhiệm trong công việc, bảo thủ, trì trệ trong suy nghĩ cũng như trong cách thức giải quyết công việc, đi ngược lại với xu thế phát triển của nhà trường.

3. Đổi mới công tác đào tạo, đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy:

Thực hiện thí điểm đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy ở một số bộ môn thuộc khoa Sư phạm.

Cải tiến cách thức tổ chức thực tập sư phạm. Giảng viên giảng dạy môn phương pháp phải trực tiếp tham gia dự giờ và đánh giá sinh viên thực tập.

Tăng cường công tác quản lý chương trình đào tạo, rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo ở từng ngành cho phù hợp với yêu cầu phát triển của địa phương và đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Tăng cường quản lý chuyên môn, giám sát việc phân công giảng dạy và việc thực hiện các quy chế chuyên môn của giảng viên. Có kế hoạch dự giờ, theo dõi, kiểm tra việc đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD) trong đội ngũ giảng viên. Có hình thức tuyên dương khen thưởng kịp thời đối với các giảng viên đi đầu trong công tác đổi mới PPGD và nhắc nhở, phê bình các giảng viên chuyên dạy “chay”, cứ theo phương pháp “thầy giảng, trò ghi”.

Mỗi giảng viên đều phải đưa đề cương môn học và nội dung bài dạy lên mạng nội bộ của trường. Khuyến khích giảng viên sử dụng lớp học ảo và đưa thông tin hoặc các yêu cầu về bài giảng lên mạng nội bộ hằng tuần. Nhà trường xem việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để xét khen thưởng giáo viên giỏi các cấp.

Tăng cường công tác quản lý và tư vấn về học hành cho sinh viên. Mỗi sinh viên cần có một giảng viên tư vấn học tập. Các khoa, bộ môn và giáo viên chủ nhiệm phải kịp thời phát hiện và có biện pháp giúp đỡ các sinh viên học yếu.

Qui định số giờ làm việc tại văn phòng bộ môn đối với mỗi giảng viên trong tuần, nhằm giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc với giảng viên ngoài giờ lên lớp khi có khó khăn trong môn học do giảng viên đó đảm trách. Thời khoá biểu này phải được đưa lên mạng cùng với giáo trình yếu lược trước khi bắt đầu môn học.

Tổ chức các hoạt động ngoại khoá và tạo điều kiện để sinh viên khoa Sư phạm tìm hiểu và gắn bó với nghề dạy học ngay từ năm đầu tiên ở trường đại học. Kiên quyết chỉnh sửa các sinh viên khoa Sư Phạm viết chữ quá xấu, phát âm không chính xác.

Xây dựng đề án tách khoa Sư Phạm thành 3 khoa bao gồm khoa Sư Phạm, khoa Khoa học xã hội và khoa Khoa học tự nhiên. Khoa Sư Phạm mới sẽ tập trung vào công tác đào tạo sư phạm, thực hành sư phạm, và đào tạo quản lý giáo dục.

Xây dựng đề án thành lập khoa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo Quyết định số 494/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 của Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng, môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”

Nhanh chóng lập đề án xây dựng trường Thực hành sư phạm tại trường Đại học An Giang để nâng cao hiệu quả đào tạo sinh viên ngành sư phạm.

Mở rộng hệ đào tạo không chính qui, mở các lớp đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh cũng như trong khu vực.

4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong cán bộ, giảng viên và sinh viên:

Công tác nghiên cứu khoa học là sức sống của trường đại học, là cơ sở để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường và năng lực của đội ngũ nhà quản lý, nhà giáo. Để thực hiện chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng, trường Đại học An Giang quyết tâm đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong toàn trường. Một số biện pháp cụ thể như sau:

- Tiêu chí tham gia NCKH là một trong những tiêu chí quan trọng để xét thi đua khen thưởng cán bộ, giảng viên và xem đây là cơ sở cho việc đề bạt, xem xét chức danh khoa học của các nhà giáo.

- Ban hành tiêu chí khen thưởng cá nhân và đơn vị có thành tích nghiên cứu khoa học.

- Tạo mọi điều kiện để cán bộ, giảng viên đăng ký tham gia các đề tài NCKH cấp trường, cấp tỉnh, cấp bộ.

- Tổ chức các buổi hội thảo về NCKH với sự tham gia của các nhà khoa học, các Giáo sư trong nước và ngoài nước.

- Có kế hoạch tổ chức các hội nghị chuyên môn các cấp (bộ môn, khoa, trường) với chủ đề là nâng cao chất lượng dạy và học tại trường đại học An Giang qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Tổ chức các hội nghị học tốt, hội thảo khoa học theo từng đơn vị từ cơ sở đến cấp khoa, cấp trường. Thành lập các câu lạc bộ chuyên môn, tổ chức báo cáo chuyên đề thường xuyên và gắn liền với sinh hoạt bộ môn hàng tháng.

- Khuyến khích NCKH trong sinh viên. Nhà trường khuyến khích và dành ngân sách hỗ trợ sinh viên NCKH.

5. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc đổi mới dạy và học:

Tăng cường số lượng và trang bị các phương tiện hiện đại phục vụ việc dạy và học trong trường. Nhà trường sẽ lắp đặt các máy overhead tại các phòng học nhằm tạo sự tiện lợi cho các giảng viên và khuyến khích giảng viên sử dụng.

Nhà trường sẽ tổ chức các lớp huấn luyện sử dụng các trang thiết bị hiện đại cho các giảng viên có nhu cầu.

Đầu tư xây dựng, phát triển trang web của trường, trang bị thêm máy vi tính cho Thư viện để giải quyết nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên và sinh viên của trường.

Đầu tư xây dựng, cải tiến cách thức phục vụ của Thư viện, biến Thư viện thành nơi lui tới thường xuyên cho công tác học thuật, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường. Tăng thêm giờ mở cửa Thư viện, đặc biệt vào các ngày cuối tuần để sinh viên có nơi nghiên cứu, học tập, chuẩn bị bài học.

Nâng cấp, xây dựng mới các phòng tập giảng, phòng nghe nhìn, và các phòng thí nghiệm thực hành. Đẩy mạnh công tác giám sát thường xuyên để đảm bảo các phòng này được sử dụng hiệu quả.

Đầu tư xây dựng, mở rộng qui mô sử dụng thư viện điện tử của trường. Tăng cường đầu tư sách, tài liệu tham khảo, và các cơ sở dữ liệu trên mạng, sách điện tử cho thư viện. Tranh thủ các nguồn tài trợ để xây dựng thư viện đại học An Giang thành thư viện điện tử lớn, đủ sức là trung tâm dữ liệu phục vụ nhu cầu truy cập thông tin cho cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường, ở các huyện, xã và cho mọi người dân khi có nhu cầu học tập, nghiên cứu.

6. Phát triển công tác hợp tác quốc tế :

Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế là một hoạt động rất cần thiết nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trong nhà trường thông qua các chương trình đào tạo bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn ở nước ngoài, các chương trình tập huấn cán bộ giảng viên trong trường cũng như cán bộ các sở ban ngành có liên quan trong tỉnh An Giang. Phát triển hợp tác quốc tế là một hình thức hiệu quả để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý của trường Đại học An Giang. Để thực hiện tốt chỉ thị 40CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng, trường Đại học An Giang ý thức rõ tầm quan trọng của công tác hợp tác quốc tế và do đó sẽ tiến hành các công việc như sau:

- Tăng cường công tác hợp tác quốc tế với các tổ chức, các trường đại học, học viện trên thế giới để xây dựng các chương trình hợp tác, góp phần quan trọng vào công tác đào tạo sinh viên và giảng viên, công tác nghiên cứu khoa học của trường.

- Tranh thủ các tổ chức cung cấp giáo viên tình nguyện để tăng dần đội ngũ giảng viên, chuyên gia người nước ngoài đến làm việc cho trường.

- Xây dựng mới các dự án quốc tế nhằm tranh thủ nguồn tài trợ về cơ sở vật chất và sự hợp tác trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh nhà.

- Duy trì, phát triển, mở rộng, bền vững các quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khẳng định uy tín của trường Đại học An Giang trong nước và quốc tế.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Về kiện toàn đội ngũ giảng viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường:

Đến cuối quí II năm 2006 sẽ hoàn tất những việc sau đây:

- Khảo sát trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy trong trường.

- Phân loại đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy theo điều lệ trường đại học.

- Qui hoạch thời gian đưa đi đào tạo đối với các cán bộ chưa có bằng thạc sĩ .

- Tính toán kế hoạch sàng lọc đối với đội ngũ cán bộ không đủ chuẩn và không có khả năng phát triển.

- Sắp xếp bố trí lại cán bộ cho phù hợp hơn.

2. Về phát triển, cải tiến công tác đào tạo, đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy:

Quí I và quí II năm 2006, trường sẽ tiến hành các công việc sau đây:

- Thành lập Hội đồng Xây dựng và đánh giá chương trình đào tạo để rà soát chương trình đào tạo hiện thời và xây dựng chương trình đào tạo cho các chuyên ngành mới.

- Xây dựng chương trình đào tạo liên thông ở một số ngành.

- Xậy dựng chương trình và nội dung kiến tập, thực tập sư phạm theo hướng đổi mới.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá việc cải tiến phương pháp giảng dạy.

- Xây dựng lộ trình chuyển đào tạo theo niên chế như hiện nay sang đào tạo theo tín chỉ.

Cuối năm 2006 sẽ thực hiện việc tách khoa Sư phạm và thành lập khoa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh.

Thường xuyên tiến hành các hoạt động sau đây:

- Mời các chuyên gia nước ngoài tham gia xây dựng chương trình và nội dung đào tạo một số chuyên ngành quan trọng hoặc chuyên ngành mới.

- Tham quan học tập phương pháp giảng dạy đại học hiện đại tại một số trường đại học nước ngoài cũng như một số trường trong nước.

- Tổ chức thường xuyên các hội thảo đổi mới phương pháp dạy đại học cho giảng viên trong trường do các Giáo sư đến từ các trường đại học nước ngoài.

- Tranh thủ các cơ hội để đưa cán bộ, giảng viên trường đi học tập, tu nghiệp ở nước ngoài.

3. Về công tác nghiên cứu khoa học trong cán bộ, giảng viên và sinh viên:

Tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm công tác NCKH của trường ĐHAG, xác định các thành quả cũng như những khó khăn trong công tác NCKH, qua đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho việc phát triển công tác NCKH trong nhà trường.

Đưa vào áp dụng các biện pháp phát triển công tác NCKH trong nhà trường đã được Ban Xây dựng Đề án đề ra.

Tăng cường đầu tư ngân sách cho công tác NCKH trong nhà trường.

4. Về việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc đổi mới dạy và học:

Bố trí việc sử dụng các trang thiết bị giảng dạy hiện có của trường một cách hợp lý và hiệu quả hơn.

Xây dựng kế hoạch đầu tư tăng cường trang thiết bị giảng dạy phục vụ việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy đại học.

Thời gian thực hiện: Quí 1,2 năm 2006.

Tranh thủ các nguồn tài trợ đầu tư của Trung ương, tỉnh An Giang, các tỉnh có sinh viên học tại trường Đại học An Giang và các nguồn đầu tư nước ngoài để xây dựng thêm cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy, nghiên cứu trong nhà trường.

5. Về phát triển công tác hợp tác quốc tế:

- Tích cực tham gia thực hiện Dự án đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật sau đại học ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.

- Xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế của trường Đại học An Giang đến năm 2010, và 2015.

- Xây dựng các dự án tìm nguồn tài trợ cho cán bộ trường đi mở rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học, các viện nghiên cứu ở nước ngoài.

- Xây dựng kế hoạch hợp tác đào tạo sau đại học với một số trường đại học ở nước ngoài.

- Tổ chức mời các chuyên gia đến báo cáo các chuyên đề tại trường thường xuyên, tăng cường số lượng giảng viên người nước ngoài.

- Tổ chức các hội nghị quốc tế tại trường hàng năm.

- Trưởng Ban Xây dựng và thực hiện đề án phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong Ban và các đơn vị liên quan cùng phối hợp thực hiện. Các thành viên trong Ban cùng các đơn vị được phân công phối hợp xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết, tiến hành công việc và báo cáo định kỳ.

- Theo định kỳ 6 tháng, Trưởng Ban đề án sẽ có báo cáo lên cấp trên việc thực hiện đề án với đầy đủ các đánh giá về tình hình thực hiện đề án và các kết quả đạt được của đề án./.