cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 Về quản lý nhà nư­ớc về giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Ngày ban hành: 18-01-2006
  • Ngày có hiệu lực: 28-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-04-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1895 ngày (5 năm 2 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-04-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-04-2011, Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 Về quản lý nhà nư­ớc về giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 28/03/2011 Ban hành quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
-------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

Số 01/2006/QĐ-UBND

Thành phố Lạng Sơn, ngày 18 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯ­ỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN SỐ 01/2006/QĐ-UBND, NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2006

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/1 l/2003;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1445 TT/STC- QLG&TS ngày 31/12/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý Nhà n­ước về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, h­ướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 431/UB-QĐ ngày 19/6/1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc quy định quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nư­ớc về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các quy định trư­ớc đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trư­ởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn; Giám đốc các đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Đoàn Bá Nhiên

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯ­ỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tư­ợng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này nhằm cụ thể hoá các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nư­ớc cấp trên về nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý Nhà n­ước về giá; quy định về hoạt động bình ổn giá, niêm yết giá, tổ chức hiệp thư­ơng giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong n­ước và n­ước ngoài. hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý giá

1. Nhà n­ước tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.

2. Nhà nư­ớc chỉ sử dụng các biện pháp cần thiết để thực hiện bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của ng­ười tiêu dùng và lợi ích của Nhà nư­ớc.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

Mục 1 :ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 3. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phù, Bộ trưởng Bộ Tài chính về các biện pháp thực hiện việc bình ổn giá; Chủ động áp dụng và quyết định các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ quan trọng thiết yếu ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định quản lý Nhà nư­ớc về giá do Chính phủ, Thủ t­ướng Chính phủ, Bộ trư­ởng, các Bộ Ngành Trung ­ương để áp dụng tại địa phư­ơng.

Điều 5. Quyết định các chính sách về giá cả và các biện pháp cần thiết để thực hiện: Bình ổn giá cả thị tr­ường; kiểm soát giá cả độc quyền chống bán phá giá; tổ chức chỉ đạo thực hiện việc điều tra chi phí sản xuất, l­ưu thông đối với hàng hoá, dịch vụ quan trọng tại địa ph­ương theo h­ướng dẫn của Trung ­ương; kiểm tra, thanh tra giá; xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyết định giá một số loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:

1. Giá cư­ớc vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp.

2. Giá bán Báo Lạng Sơn.

3 . Giá các loại đất tại địa ph­ương ban hành và có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 01 hàng năm; giá đất ban hành được sử dụng làm căn cứ để phục vụ các mục đích sau:

3.1- Tính thuế đối với việc sử dụng ất và chuyển quyền sử đụng đất theo quy định của pháp luật.

3.2- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

3.3- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân.

 3.4- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nư­ớc khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;

3.5- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trư­ớc bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3.6- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi th­ường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định hiện hành về đất đai.

3.7-  Tính tiền bồi th­ường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà n­ước theo quy định của pháp luật.

4. Giá cho thuê đất có mặt n­ước và giá để thu tiền sử dụng đất tại địa ph­ương,

5. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nư­ớc cho các đối t­ượng tái định c­ư, đối tư­ợng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà n­ước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác.

6. Xác định giá trị quyền sử đụng đất để đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.

7. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phư­ơng quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia.

8. Mức trợ giá, trợ c­ước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng đ­ược trợ giá, trợ cư­ớc vận chuyển chi từ ngân sách địa phư­ơng và Trung ư­ơng; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa đ­ược trợ giá, trợ c­ước vận chuyển do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phư­ơng án giá

9. Giá bán nư­ớc sạch cho sinh hoạt.

10 Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nư­ớc thuộc ngân sách địa phư­ơng không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định hiện hành. Đơn giá thanh toán vệ sinh môi tr­ường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát nước,…

11. Giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuỷ lợi phí, thu thuế nhà đất; giá các ph­ương tiện ô tô, xe máy, súng hơi, súng kíp tự chế và giá máy móc thiết bị để tính lệ phí tr­ước bạ theo quy định.

12. Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính.

13. Giá cụ thể hoặc khung giá một số loại thuốc phòng và thuốc chữa bệnh cho ng­ười theo phân cấp; giá dịch vụ tiêm phòng một số loại vắc xin.

14. Giá Xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, giá hạng mục công trình nhà cửa, vật kiến trúc, giá bồi th­ường nhà cửa, công trình xây dựng.

15. Mức thu các loại phí theo phân cấp hiện hành thuộc thẩm quyền của. Hội đồng nhân dân tỉnh; ban hành các quyết định cụ thể về mức thu phí và !ệ phí theo khung quy định của các cơ quan Trung ­ương như: Mức thu một phần viện phí, mức thu thuỷ lợi phí,…

16. Giá cư­ớc vận chuyển hàng hoá bằng ô tô; giá c­ước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô đ­ược sử  dụng làm cằn cứ để phục vụ các mục đích sau:

- Thanh toán chi ngân sách Nhà nư­ớc trong việc thực hiện trợ giá, trợ c­ước vận chuyển hàng hoá thuộc diện chính sách miền núi và các dịch vụ công ích khác theo đặt hàng của Nhà nư­ớc

- Xác định giá trần để đấu thầu khi thực hiện cơ chế đấu thầu cung ứng các dịch vụ công ích. 

17. Giá tài sản của phía Việt Nam đ­ã vào góp vốn liên doanh với n­ước ngoài trong các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo hư­ớng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương.

18. Trị giá tài sản, vốn của doanh nghiệp khi cần giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hoá.

Điều 7. Ngoài những tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 6 của quy định này, trư­ờng hợp cần thiết ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ t­ướng Chính phủ giao cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá một số loại hàng hóa, dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế -  xã hội tại địa phư­ơng nhằm bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của ngư­ời tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Chỉ đạo công tác thẩm định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của Nhà nư­ớc phải thẩm định giá tại địa phư­ơng theo quy định của pháp luật.

Mục 2: SỞ TÀI CHÍNH

Điều 9. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nư­ớc về giá tại địa ph­ương, có trách nhiệm tham m­ưu đề xuất với ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội dung sau:

1. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ tr­ương chính sách quản lý Nhà n­ước về giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa phư­ơng.

2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng, thẩm định các ph­ương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ tại Mục 1, Chư­ơng II củaquy định này để trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Cụ thể:

2.1 - Căn cứ vào nguyên tắc và ph­ương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và hư­ớng dẫn của Bộ Tài chính, lập phư­ơng án giá các loại đất trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan (các thành viên Hội đồng t­ư vấn xây dựng giá đất của tỉnh), trình để ủy ban Nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tr­ước khi quyết định.

2.2- Giá cho thuê đất có mặt nư­ớc và giá để thu tiền sử dụng đất tại địa ph­ương: Căn cứ vào nguyên tắc và phư­ơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, lập phư­ơng án giá và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi tr­ường và các cơ quan liên quan.

2.3- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để đấu giá đất theo quy định hiện hành của Luật Đất đai, do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan (Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh), căn cứ vào quy định hiện hành của Chính phủ và h­ướng dẫn của Bộ Tài chính, lập ph­ương án giá và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2.4- Mức trợ giá, trợ c­ước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng đ­ược trợ giá, trợ c­ước vận chuyển chi từ  ngân sách địa ph­ương và Trung ­ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa đ­ược trợ giá, trợ cư­ớc vận chuyển do đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập ph­ương án giá.

2.5- Giá bán nư­ớc sạch cho sinh hoạt do đơn vị sản xuất kinh doanh n­ước sạch tại địa phư­ơng lập phư­ơng án giá trình Sở Tài chính căn cứ vào khung giá và h­ướng dẫn của Bộ Tài chính thẩm định và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở quản lý chuyên ngành.

2.6- Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nư­ớc thuộc ngân sách địa ph­ương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quý định hiện hành như­: Đơn giá thanh toán vệ sinh môi tr­ường đô thị, đơn giá nạo vét hệ thống thoát nước,...do các cơ quan, đơn vị liên quan lập trình ph­ương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2.7- Giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuỷ lợi phí, thu thuế nhà đất; giá các ph­ương tiện ô tô, xe máy, súng hơi, súng kíp tự chế và giá máy móc thiết bị để tính lệ phí trư­ớc bạ theo quy định, do các cơ quan có chức năng liên quan lập trình phư­ơng án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2.8- Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, do cơ quan Tài nguyên và Môi trư­ờng tỉnh lập trình ph­ương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

2.9- Giá cụ thể hoặc khung giá một số loại thuốc phòng và thuốc chữa bệnh cho ng­ười theo phân cấp; giá dịch vụ tiêm phòng một số loại vắc xin, do các cơ quan đơn vị liên quan lập và trình phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2.10- Mức thu các loại phí theo phân cấp hiện hành thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh (quy định tại Pháp lệnh Phí, Lệ phí, Nghị định của Chính phủ và Thông tư­ h­ướng dẫn của Bộ Tài chính); mức thu phí và lệ phí theo khung quy định của các cơ quan Trung ­ương như­: Mức thu một phần viện phí, mức thu thuỷ lợi phí,… do các cơ quan, đơn vị liên quan lập và trình ph­ương án, Sở Tài chính thẩm định sau khi có ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2.11- Giá c­ước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô do Sở Tài chính !ập và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có sự tham gia ý kiến của Sở Giao thông - Vận tải và các cơ quan chức năng liên quan.

2.12- Giá tài sản của phía Việt Nam đ­ã vào góp vốn liên doanh với n­ước ngoài trong các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo h­ướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương do các đơn vị liên quan lập và trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định và trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có sự tham gia ý kiến của chuyên ngành và các cơ quan chức năng liên quan.

2.13- Trị giá tài sản, vốn của doanh nghiệp khi cần giải thể, bán khoán, cho thuê, cổ phần hoá, do các cơ quan, đơn vị liên quan lập và trình, Sở Tài chính chủ trì thẩm định trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng liên quan và số liệu của cơ quan tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.

3. Tham mư­u cho ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về giá thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Đề xuất việc công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá cả thị tr­ường một số hàng hóa dịch vụ quan trọng đối với sản xuất và đời sống tại địa phư­ơng.

5. Tham m­ưu cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá một số hàng hóa dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa ph­ương.

Điều 10: Tổ chức công tác thông tin và dự báo về giá cả thị tr­ường, xử lý thông tin về giá để phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trung ương, cụ thể:

1. Báo cáo kịp thời tình hình biến động thị trư­ờng giá cả theo yêu cầu của cơ quan Trung ­ương và ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Phối hợp với cơ quan chức năng liên quan chỉ đạo việc tổ chức thực hiện việc xây dựng mạng l­ới: Thống kê và điều tra, khảo sát giá đất trên địa bàn, xây dựng phương án điều chỉnh giá các loại đất để ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định Chính phủ và Thông t­ư h­ướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc Thông báo và kiểm soát giá Vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu t­ư xây dựng hàng quý theo quy định đối với các dự án đầu t­ư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà n­ước, vốn tín dụng do Nhà n­ước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t­ư phát triển của Nhà n­ước, vốn tín dụng đầu t­ư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp Nhà n­ước tự vay, tự trả không có bảo lãnh của Nhà nư­ớc.

4. Tổng hợp ban hành Thông báo giá khởi điểm tài sản là tang vật, ph­ương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nư­ớc do Vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh hàng quý.

5. Hư­ớng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ giá cho các ngành, các cấp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất, l­ưu thông, giá cả hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của địa ph­ương; xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của Pháp luật.

7. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc Niêm yết giá, chủ trì việc hiệp th­ương giá trên địa bàn tỉnh.

Điều 11: Đ­ược quyền quyết định và quản lý giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo danh mục sau:

1. Điều tra chi phí sản xuất làm căn cứ h­ướng dẫn: Giá tối thiểu thu mua thóc để bảo hộ ngư­ời sản xuất khi giá thị trư­ờng xuống thấp d­ưới chi phí sản xuất; Giá thu mua sản phẩm l­ương thực, cây công nghiệp, cây nguyên liệu cho sản xuất. Kịp thời báo cáo với Bộ Tài chính ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách bảo hộ loại giá này.

2. Thực hiện thẩm định ph­ương án trợ giá trợ c­ước vận chuyển các mặt hàng chính sách Miền núi của Chính phủ; phư­ơng án trợ cư­ớc thu mua sản phẩm địa phương, mức trợ giá thu mua, mức trợ c­ước vận chuyển hàng thu mua; trợ giá, trợ c­ước vận chuyển sản phẩm công nghiệp địa ph­ương; trợ giá Báo Lạng Sơn, xuất bản phẩm, ấn bản phẩm địa ph­ương; trợ giá Chiếu bóng miền núi, vùng cao bằng nguồn vốn ngân sách Nhà n­ước (Trung ­ương và địa phư­ơng).

3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thẩm định giá đối với tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá, cung cấp thông tin về giá đối với: Tài sản, hàng hoá, vật t­ư, máy móc thiết bị, phư­ơng tiện vận tải đư­ợc mua sắm, sửa chữa của các đơn vị Hành chính sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách Nhà n­ước; các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách Nhà n­ước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu cầu (mức cụ thể do cơ quan Tài chính h­ướng dẫn theo các văn bản quy định hiện hành cho phù hợp với từng thời điểm).

4. Tham gia quyết toán công trình xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành về quản lý xây dựng cơ án của Chính phủ và Thông t­ư h­ướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng 

5. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản trong tố tụng hình sự; định giá khởi điểm tài sản là tang vật, phư­ơng tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nư­ớc do vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính; định giá tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án, định giá tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nư­ớc.

6. Định giá bán (hoặc chuyển nh­ượng) các loại tài sản, hàng hoá, vật tư­, máy móc thiết bị, phư­ơng tiện vận tải, nhà cửa của các đơn vị hành chính sự (nghiệp, các doanh nghiệp Nhà n­ước trên địa bàn tỉnh khi đ­ược cấp có thấm quyền cho phép hoặc đề nghị của đơn vị theo quy định hiện hành.

7. Định giá tài sản, hàng hoá, vật t­ư, máy móc thiết bị, ph­ương tiện vận tải do các tổ chức trong nư­ớc, n­ước ngoài, các dự án viện trợ cho các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nư­ớc khi đư­ợc ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nh­ượng bán, đ­ưa vào sản xuất, đ­ưa vào quỹ phúc lợi, khấu hao tài sản cố định.

8. Thực hiện việc quản lý Nhà nư­ớc về giá đối với các doanh nghiệp trên địa bàn và xử lý những vư­ớng mắc về giá theo quy định của pháp luật.

9. Thẩm định giá các dịch vụ: Lắp đặt đồng hồ đo điện, đồng hồ đo nư­ớc, giá cho thuê địa điểm kinh doanh Chợ, đơn giá Chiếu bóng địa phư­ơng.

10. Quản lý và chỉ đạo thực hiện điều chỉnh giá bán các mặt hàng chính sách Miền núi và sản phẩm địa phương trên địa bàn tỉnh khi thị trường có biến động lớn về giá theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

11.  Quản lý giá điện sinh hoạt nông thôn theo quy định của pháp luật.

12. Giải quyết và cung cấp thông tin về giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo thời gian, thời điểm phục vụ cho các đối t­ượng có nhu cầu đề nghị Sở Tài chính cung cấp.

Mục 3: CÁC SỞ, BAN, NGÀNH

Điều 12. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền, các quyết định về niêm yết giá, bình ổn giá; lập và trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ, cụ thể:

1. Sở Giao thông - Vận tải: H­ướng dẫn các đơn vị vận chuyển bằng xe buýt của tỉnh lập ph­ương án giá để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan chức năng liên quan.

2. Cơ quan Báo Lạng Sơn: Lập phư­ơng án giá trình ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ  quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

3. Sở Xây dựng:

3.1- Căn cứ vào khung giá chuẩn của Chính phủ, Thủ t­ướng Chính phủ để lập ph­ương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà n­ước cho các đối tư­ợng tái định c­ư, đối tư­ợng chính sách, các hộ gia đình, cá nhân đang thuê; giá bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà n­ước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác, lập phương án giá trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

3.2- Giá Xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, giá hạng mục công trình nhà cửa, vật kiến trúc, giá bồi thư­ờng nhà cửa, công trình xây dựng, lập phương án giá trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng, văn bản của Sở Tài chính.

4. Đơn vị quản lý nguồn điện: Lập ph­ương án giá bán điện đối với nguồn điện do địa ph­ương quán lý không thuộc mạng l­ưới điện Quốc gia trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các Sở, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.

Điều 13. Kiến nghị và tham gia cùng Sở Tài chính thực hiện những nộ i dung quản lý Nhà n­ ước về giá thuộc phạm vi ngành như­:

1. Chỉ đạo các đơn vị doanh nghiệp trực thuộc thực hiện chế độ: Niêm yết giá, hiệp th­ơng. giá; xây dựng các ph­ơng án và thẩm định ph­ơng an giá tr­ớc khi trình cấp có thẩm: quyền phê duyệt.

2. Tham gia các Hội đồng: Hội đồng định giá tài sản, Hội đồng thẩm định, Hội đồng bồi th­ờng, hỗ trợ, tái định cư­, Hội đồng. xử lý tài sản, hàng hoá, dịch vụ Hội đồng đấu giá hàng tịch thu có quyết định sung quỹ. Nhà n­ớc, Hội đồng đấu giá đất thuộc phạm. vi quản lý của ngành hoặc liên quan theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra giá hoặc phối hợp tham gia các cuộc kiểm tra, thanh tra giá do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Mục 4: ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 14. ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về giá trên địa bàn.

Điều 15. Tổ chức chỉ đạo việc thông tin giá cả thị tr­ờng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của ủy ban nhân đần tỉnh; kiến nghị và đề xuất biện pháp xử lý khi giá cả thị tr­ờng thay đổi ảnh h­ờng đến quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống

Điều 16. Hướng dẫn, chỉ đạo và đề ra các biện pháp thực hiện những quyết định, quy định quản lý Nhà nước về giá của cấp trên, cụ thể: 

1. Chỉ đạo triển khai thực hiện việc: Niêm yết giá, hiệp th­ương giá trên địa bàn.

2. Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí l­ưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm hàng hoá thuộc diện bình ổn giá, trợ giá và bảo hộ giá theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh .

3. Thực hiện giám sát việc cung ứng hàng hoá và việc thực hiện các chủ ch­ơng chỉnh sách của Nhà n­ớc đôi với các đơn vị đ­ợc giao nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ các mặt hàng chính sách Miền núi phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân. dân trên địa bàn.

4. Tổ chức mạng l­ới thống kê và điều tra, khảo sát giá trên địa bàn, xây dựng ph­ơng án điều chỉnh giá các loại đất hàng năm, báo cáo Sở Tài chính, Hội đồng tư vấn xác định giá đất của tỉnh thẩm định trình ủy ban nhân đần tỉnh quyết định.

5. TỔ chức xây. dựng ph­ơng án bồi th­ờng, hỗ trợ và tái định c­ theo phân cấp; xây dựng phương ân xác định giá trị quyền sử dụng đất trình Hội đồng thẩm định bồi th­ờng, hỗ trợ và :tái định c­ của tỉnh, Hội đồng đấu giá đất của ình thẩm định tr­ớc khi trình ủy ban

thân dân tỉnh quyết định.

6. Tổ chức các cuộc kiểm tra, thanh tra Nhà nước về giá và xừ lý các vi phạm pháp luật về giá theo quy định hiện hành.

Điều 17. Được quyền quyết định giá một số tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:

1. Phê duyệt phương án bồi thương, hỗ trợ và tái định cư­ theo phân cấp.

2. áp dụng mức thu phí trông giữ xe đạp , xe máy ,ô tô, vé chợ, trong khung quy định của ủy 'ban nhân dân cấp tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

3. Chỉ đạo quản lý,  tổ chức thực hiện công tác thẩm định giá, cung cấp thông tin về giá trên địa bàn theo phân cấp và quy định.

Điều 18. Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, Phòng Tài chính thành phố là cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn cụ thể:

1. Trực tiếp tham mưu và chủ trì thẩm định phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quy định tại các Điều 16 và Điều 17 nêu trên.

2. Định giá bán (hoặc chuyển nh­ợng) các loại tài sản, hàng hoá, vật tư­, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhà cửa của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn khi được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc theo đề nghị của đơn vị.

3. Thẩm định giá, cung cấp thông tin về giá: Tài sản, hàng hoá, vật tư­, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được mua sắm, sửa chữa của các đơn vị hành chính sự nghiệp, dự toán bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp vay vốn nếu có nhu cầu trên địa bàn (mức cụ thể do cơ quan Tài chính h­ớng dẫn theo các văn bản quy định hiện hành cho phù hợp với từng thời điểm).

4. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác: Định giá tài sản trong tố tụng hình sự; định giá khởi điểm tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; định giá tài sản để thi hành án thuộc thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự, cấp huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.

5 . Phối hợp với các Phòng chức năng liên quan tổng hợp thông tin về giá vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Thông tư­ hớng dẫn của Liên Bộ: Tài chính - Xây dựng, báo cáo gửi Sở Tài chính hàng quý theo đúng mẫu biểu quy định.

Mục 5: QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

Điều 19. Quyền hạn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan.

1. Đ­ược quyền tự quyết định giá mua, giá bán hàng hoá dịch vụ trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục do Nhà nước định giá; quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan có thấm quyền quyết định giá.

2. Có quyền khiếu nại các quyết định về giá do cấp có thẩm quyền quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó gây thiệt hại đến lợi ích mình.

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan:

1. Thực hiện đúng các quy định của Pháp luật về giá cả, các quy định của Nhà nư­ớc về: Bình ổn giá, niêm yết giá và hiệp th­ương giá. Có trách nhiệm cung cấp kịp thời tài liệu, số liệu có liên quan đến công tác quản lý giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà n­ước có thẩm quyền quan chức năng trong các cuộc thanh tra, kiểm tra về giá.

2. Lập phư­ơng án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá trình cơ quan Nhà n­ước có thẩm quyền quyết định.

3. Cung cấp thông tin về giá các loại hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tự quyết định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

4. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

5. Chấp hành đúng quy định các biện pháp can thiệp của Nhà n­ước trong tr­ường hợp khẩn cấp nhằm bình ổn giá cả thị tr­ờng.

6. Thực hiện báo cáo chính xác, trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh, doanh của đơn vị mình, cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, tài liệu và thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với Pháp luật.

7. Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đ­ược Nhà nư­ớc giao nhiệm vụ sản xuất cung ứng dịch vụ sản phẩm hàng hóa đư­ợc trợ giá, trợ cư­ớc vận chuyển hoặc sản xuất cung ứng dịch vụ sản phẩm hàng hóa theo đơn đặt hàng của Nhà n­ước phải báo cáo đầy đủ, trung thực mọi chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ hàng hóa đó cho cơ quan Nhà n­ước có thẩm quyền để lập trình phư­ơng án giá hoặc quyết định giá theo thẩm quyền.

8 . Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về giá.

9. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp lệnh giá.

Điều 21. Hố sơ phư­ơng án giá và nội dung giải trình phư­ơng án giá.

1. Hồ sơ phư­ơng án định giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi là hồ sơ ph­ơng án giá) bao gồm:

1.1- Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá hoặc thẩm định trình phê duyệt giá.

1.2- Bản giải trình phư­ơng án giá (kèm theo công văn)

1.3- Văn bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan hoặc biên bản họp) .

1.4- Văn bản thẩm định ph­ương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định giá.

15- Các tài liệu liên quan khác.

2. Nội dung giải trình bao gồm:

2.1- Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá,

2.2- Ph­ương án tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà n­ước định giá phải tuân thủ theo Quy chế tính giá quy định của bộ Tài chính.

2.3- Tác động mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà n­ước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của ngư­ời tiêu dùng.

2.4- Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.

2.5- Hồ sơ phư­ơng án giá thực hiện theo mẫu thống nhất quy định của Bộ Tài chính. 

3. Sau khi nhận đư­ợc hồ sơ ph­ương án giá và nội dung giải trình phư­ơng án giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định và gửi bằng văn bản đến ủy ban Nhân dân các cấp quyết định giá. Thời gian chậm nhất là 15 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận đ­ược hồ sơ ầy đủ

Chư­ơng 3:

ĐIỀU HÀNH GIÁ CẢ

Mục 1: BÌNH ỔN GIÁ

Điều 22. ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chính sách, biện pháp để bình ổn giá cả thị trư­ờng những hàng hoá, dịch vụ độc quyền quan trọng để góp phần khuyến khích phát triển sản xuất, bảo vệ tiêu dùng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn đư­ợc công bố hàng năm theo danh mục quy định của Trung ư­ơng.

Điều 23. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thông tin thị trường giá cả trên địa bàn địa phương, phân tích kịp thời diễn biến giá cả trong từng thời kỳ, báo cáo thường xuyên giá cả thị tr­ường tại địa ph­ương, đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh và Cục quản lý giá - Bộ Tài chính về các biện pháp thực hiện bình ổn giá tại địa phư­ơng.

Điều 24. Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, có trách nhiệm báo cáo định kỳ tình hình nhập xuất hàng hoá, tình hình sản xuất l­ưu thông, dự trữ tồn kho giá mua, giá bán cho Sở quản lý chuyên ngành, Sở Tài chính tỉnh để theo dõi.

MỤC 2: NIÊM YẾT GIÁ

Điều 25. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (doanh nghiệp Trung ­ương, doanh nghiệp địa phư­ơng) phải thực hiện 'Niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục Nhà n­ước định giá và danh mục hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tự định giá.

1. Niêm yết rõ ràng, công khai mức giá đang có hiệu lúc thi hành tại các cửa hàng, đại lý, nơi bán hàng phù hợp với chủng loại, quy cách chất lư­ợng, trọng lư­ợng, số l­ượng để mua bán thuận tiện. Khi thay đổi mức giá mới và hiệu lực thời gian thi hành thì phải niêm yết lại theo quy định.

2. Mức giá niêm yết là căn cứ để cơ quan Thuế xác định mức thuế phải nộp của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp phải bán đúng giá niêm yết đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nư­ớc đinh giá; không đ­ược bán cao hơn và mua thấp hơn mức giá niêm yết đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của doanh nghiệp.

Mục 3: TỔ CHỨC HIỆP THƯƠNG GIÁ

Điều 26. Điều kiện tổ chức hiệp thư­ơng giá

1.Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Phải là hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá tại Điều 6 quy đinh này. Hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán là hàng hoá, dịch vụ độc quyền đư­ợc sản xuất ra trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đặc thù mà trong quan hệ mua, bán các bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế đ­ược không có cạnh tranh trên thị tr­ường.

Điều 27. Cơ quan tổ chức hiệp thư­ơng giá Sở Tài chính tổ chức hiệp thư­ơng giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc đề nghị của bên mua, bán hoặc một trong hai bên mua, bán mà cả hai bên này có trụ sở đặt trên địa bàn tỉnh, kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ quan trọng có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phư­ơng.

 Điều 28. Công bố kết quả hiệp th­ương giá

1. Kết quả Hiệp th­ương giá đ­ược cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà n­ước về giá công bố bằng văn bản để các bên tham gia hiệp th­ương thực hiện.

2. Trong trư­ờng hợp đã hiệp thư­ơng mà 2 bên ch­ưa đi đến nhất trí thì cơ quan quản lý giá ban hành quyết định mức giá tạm thời để các bên thi hành cho đến khi các bên thỏa thuận đ­ược mức giá.

Mục 4: TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 29. Tổ chức chỉ đạo công tác thẩm định giá

1. Tài sản của Nhà n­ước phải thẩm định giá và hoạt động thẩm định giá thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và Thông tư­ hư­ớng dẫn của, Bộ Tài chính và các quy định cụ thể của, Ủy ban nhân dân tỉnh và hư­ớng dẫn của Sở Tài chính cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa ph­ương.

2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm quản lý nhà n­ước về giá đối với hoạt động thẩm định giá trên địa bàn. Kết quả thẩm định giá của các cơ quan t­ư vấn thẩm định giá phải đư­ợc cơ quan quản lý Nhà n­ước về giá xem xét tr­ước khi sử dụng vào các mục đích liên quan đến nhu cầu chi tiêu ngân sách Nhà n­ước.

Chư­ơng 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra và tổ chức thi hành quyết định này.

Điều 31. Thủ tr­ưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chịu trách nhiệm thi hành quy định này.

Điều 32. Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có vấn đề v­ướng mắc không phù hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định./.