cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 17/01/2006 Bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 17-01-2006
  • Ngày có hiệu lực: 27-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3657 ngày (10 năm 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-02-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-02-2016, Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 17/01/2006 Bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/2006/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 17 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 67/TT-SNV ngày 12/01/2006.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành làm theo Quyết định này Bản Quy định tạm thời về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH




Võ Văn Một

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Văn bản này quy định việc xử lý luật đối với cán bộ chuyên trách, công chức, và cán bộ không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vi phạm các quy định của pháp luật.

- Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã giữ các chức vụ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND vi phạm các quy định của pháp luật thì áp dụng theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

2. Đối tượng điều chỉnh tại quy định này là:

a. Cán bộ chuyên trách trong UBND cấp xã giữ chức vụ Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND (gọi chung là cán bộ xã).

b. Công chức xã, phường, thị trấn gồm: Chỉ huy trưởng quân sự, Phó chỉ huy trưởng quân sự; Trưởng công an; Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Tài chính; Kế toán; Địa chính – Xây dựng; Văn hóa - Xã hội (sau đây gọi chung là công chức xã).

c Cán bộ không chuyên trách cấp xã được qui định tại khoản 4.1 Điều 4 Bản qui định ban hành kèm theo Quyết định số 6890/2004/QĐ.UBT ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành bản quy định thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

d. Trường hợp các chức danh nói trên đang chờ làm thủ tục hưu trí hoặc sau khi điều đông công tác về cơ Quan đơn vị khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật cũng xử lý kỷ luật theo quy định này (trừ trường hợp chuyển công tác sang công chức quy định tại điểm b, của, d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 được xử lý theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức).

Điều 2. Các trường hợp bị lử lý kỷ luật.

1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 8 và Điều 11 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày l0/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

2. Vi phạm pháp luật bị Tòa án tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 3. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã

1. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Đang điều trị tại bệnh viện.

3. Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm pháp luật.

4. Cán bộ, công chức nữ nghỉ thai sản.

Điều 4. Những trường hợp không áp dụng cán hình thức kỷ luật quy định tại bản quy định này

1. Vi phạm pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

2. Phải thi hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003.

3. Vi phạm kỷ luật trong tình thế bất khả kháng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và được cấp có thẩm quyền xác nhận.

Điều 5. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã.

1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định.

2. Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị Tòa án phạt tù mà không được hường án treo.

3. Quyết định xử lý kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng quy định tại Điều 15 của Quyết định này.

4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, công chức có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thể kỷ luật cao hơn một mức.

5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.

6, Không áp dụng hình thức kỷ luật, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức nữ khi đang có thai và cán bộ, công chức đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Cán bộ, công chức cấp xã khi bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình theo quy định tại điều 20 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của Pháp luật vế khiếu nại, tố cáo.

Chương II .

XỬ LÝ KỶ LUẬT

Mục 1: HÌNH THỨC VÀ THỜI HIỆU XỬ LÝ KÝ LUẬT

Điều 7. Hình thức kỷ luật

1. Cán bộ chuyên trách cấp xã giữ các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỹ luật sau:

a. Khiển trách;

b. Cảnh cáo;

c. Hạ bậc lương;

d. Cách chức;

e. Buộc thôi việc.

2. Công chức cấp xã (nêu tại mục b, khoản 2, Điều 1 bản qui định này) vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a. Khiển trách;

b. Cảnh cáo;

c. Hạ bậc lương;

d. Hạ ngạch;

e. Cách chức;

g. Buộc thôi việc;

3. Cán bộ không chuyên trách cấp xã (nêu tại mục c, khoản 2, điều 1 bản quy định này) vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a. Khiển trách;

b. Cảnh cáo;

c. Buộc thôi việc.

4. Hội đồng kỷ luật cấp xã căn cứ vào các hình thức kỷ luật để xem xét và đề nghị hình thức kỷ luật cho cán bộ chuyên trách, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp xã phù hợp.

Điều 8. Thời hiệu xử lý kỷ luật

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã được tính từ thời điểm cấp có thẩm quyến xem xét, xử lý kỷ luật xác định người có hành vi vi phạm kỷ luật cho đến thời điểm Hội đống kỷ luật họp.

2. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã quy định là 3 tháng.

3. Trường hợp vụ việc cố những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không được quá 6 tháng. Quá thời hiệu xử lý kỷ luật thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã.

4. Trường hợp cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật tính từ ngày bản án của Tòa án hoặc kết luận của cơ quan có thấm quyền có hiệu lực pháp luật.

5. Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã phải chịu trách nhiệm về việc chưa xử lý kỷ luật người vi phạm trong thời hiệu quy định.

Điều 9: Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức và cán bộ khỏng chuyên trách cấp xã vi phạm kỷ luật.

1, Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã có thể bị UBND cấp có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy tiếp tục là làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm,

2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 3 tháng.

3. Hết thời hạn tạm đình công tác, nếu cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã chưa bị xử lý kỷ luật thì UBND cấp có thẩm quyền phải bố thí về vị trí công tác cũ hoặc giao công việc khác phù hợp.

4. Trong thời gian bị tạm đình thì công tác; cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã được hưởng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có); Sau khi cấp có thẩm quyền xem xét, nếu không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và phụ cấp (nếu có) còn lại. Thời gian tạm đình chỉ công tác được tính vào thời gian để nâng bậc lương.

- Trường hợp cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật thì thời gian tạm đình chỉ không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn lại. Thời gian tạm đình chỉ công tác tính đến khi có quyết định kỷ luật không được tính là thời gian để nâng bậc lương.

Mục 2: HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT

Điều 10. Hội đồng kỷ luật

1. Hội đồng kỷ luật cấp xã do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thành lập, thực hiện nhiệm vụ xem xét, đề nghị cho Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với mức độ vi phạm của công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã. Hội đồng kỷ luật hoạt động và tự giải tán sau khi hoàn hành nhiệm vụ.

Hội đồng kỷ luật gồm 3 thành viên, cụ thể như sau:

- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) UBND xã, phường, thị trấn.

- Một ủy viên Hội đồng là đại diện công chức cấp xã (do tập thể công chức tại UBND xã đó cử ra).

- Một ủy viên Hội đồng là Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) công đoàn cơ sở, hoặc đại diện UBMTTQ xã (nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở).

2. Ngoài thành phần nêu trên, Chủ tịch Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện Hội Liên hiệp phụ nữ (nếu người phạm lỗi là nữ), đại diện tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản HCM (nếu người phạm lỗi là thanh niên) và các thành phần khác. Đại diện mời dự được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.

3. Khi thành lập Hội đồng kỷ luật không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng con, anh, chị, em ruột với người vi phạm kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.

4. Trong trường hợp Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã vi phạm kỷ luật thì sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật cấp xã xem xét, đề nghị hình thức kỷ luật 05 (năm) ngày thì Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Tổ tư vấn tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hình thức kỷ luật (thành phần Tổ tư vấn do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định).

Điều 11. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật

1. Khách quan, công khai, dân chủ, nghiêm minh và theo các quy định của Pháp luật.

2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.

3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.

4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.

Điều 12. Thư ký Hội đồng kỷ luật

1. Thư ký Hội đồng kỷ luật do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.

2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.

Mục 3: QUY TRÌNH XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT

Điều 13. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật

1. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.

2. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan UBND xã. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của đơn vị.

3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của UBND xã; trích yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật

4. Cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 05 ngày.

Trường hợp người vi phạm vắng mặt ở cuộc họp thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu tập lần 2 mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của UBND cấp xã thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.

Điều 14. Trình tự Hội đồng kỷ luật

1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự, chỉ định thư ký Hội đồng kỷ luật.

2. Thư ký Hội đồng trình bày trích yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến việc vi phạm của cán bộ công chức.

3: Người vi phạm kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.

4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể UBND cấp xã.

5. Các thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.

6. Người vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.

7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.

8. Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.

Điều 15. Thời hạn, trách nhiệm và thẩm quyền ra quyết định kỷ luật

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.

3. Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật khác với ý kiến của Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền, thì Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền tự quyết định hình thức kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 16. Quản lý hồ sơ kỷ luật

1. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cá nhân cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã.

2. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã.

Mục 4: ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT

Điều 17. Hình thức khiển trách

Áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.

Điều 18. Hình thức cảnh cáo

Áp dụng đối với hành vi vi phạm đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng; vi phạm lần đầu nhưng liên quan tới tư cách, phẩm chất của cán bộ, công chức, làm ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan; vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức liên quan đến trách nhiệm rèn luyện, học tập, kỷ cương, tác phong của cán bộ, công chức; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả; vi phạm ở mức độ nhẹ quy định những việc cán bộ, công chức không được làm.

Điều 19. Hình thức hạ bậc lương

Áp dụng đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm; liên quan đến đạo đức công vụ và vi phạm kỷ luật của cơ quan, quy định; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch; vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm tương đối nghiêm trọng những điều cán bộ, công chức không được làm.

Điều 20. Hình thức hạ ngạch

Áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà xét thấy không đủ phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm; vi phạm nghiêm trọng những điều cán bộ, công chức không được làm.

Điều 21. Hình thức cách chức

Áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao.

Điều 22. Hình thức buộc thôi việc

1. Áp dụng đối với hành vi phạm tội bị Toà án phạt tù giam.

2. Hội đồng kỷ luật có thể kiến nghị người có thẩm quyền quyết định hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với các trường hợp sau:

a) Cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật hạ ngạch, cách chức mà tái phạm hoặc tiếp tục vi phạm kỷ luật;

b) Cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã tuy có hành vi vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;

c) Cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã sử dụng văn bản, chứng chỉ không hợp pháp để được tuyển dụng vào UBND cấp xã;

d) Cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã nghiện ma túy.

đ) Cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã tự ý bỏ việc, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy gọi lần 2 mà không trở lại nhiệm sở.

Mục 5: CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỊ KỶ LUẬT.

Điều 23. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật

1. Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.

2. Cấp có thẩm quyền khi ban hành quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm đủ 12 tháng theo quy định.

Điều 24. Các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật (trừ trường hợp bị buộc thôi việc)

1. Cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương hoặc thêm một năm.

2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được nâng ngạch hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.

3. Cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo,hạ bậc lương, hạ ngạch thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác.

4, Cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức được bố trí làm công tác khác.

5. Cán hộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật thì không thực hiện việc điều động, biệt phái, bổ nhiệm, giải quyết nghỉ hưu hoặc giải quyết chế độ thôi việc.

6. Sau khl chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật, việc xếp lương, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo cho cán bộ, công chức bị kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc

1. Cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định của nhà nước nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Hồ sơ cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc do UBND cấp huyện lưu giữ. Trường hợp cán bộ, công chức sau khi bị kỷ luật buộc thôi việc cần hồ sơ, lý lịch của mình thì được UBND cấp huyện cấp bản sao hồ sơ lý lịch (có xác nhân).

3. Cán bộ, công chức nếu bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc thì sau 12 tháng (tính từ ngày ký quyết định kỷ luật) có thể được đăng ký dự tuyển lại vào làm cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức đơn vị của nhà nước, nhưng không được đăng ký dự tuyển vào các vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trước đây.

Điều 26. Quy.định đối với cán bộ, công chức bị kỷ luật oan, sai

Trường hợp cán bộ, công chức xã bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cấp có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì ngoài việc được phục hồi về danh dự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, còn được bố trí công tác phù hợp, được hưởng mức lương tương ứng với mức lương trước khi bị xử lý kỷ luật; thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà sau đó được kết luận là oan, sai thì được tính vào thời gian để nâng bậc lương.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký quyết định ban hành.

2. Bản qui định này thay thế cho các Điều 17,18 và 19 chương VI Bản qui định ban hành kèm theo quyết định số 6890/QĐ.UBT ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Đồng Nai V/v thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ.CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu, giải quyết.