cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 Quy chế Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu văn bản: 88/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 20-12-2005
  • Ngày có hiệu lực: 04-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-01-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5480 ngày (15 năm 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-01-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-01-2021, Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 Quy chế Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm tỉnh Quảng Nam bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 05/01/2021 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/2005/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 20 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 06 tháng 9 năm 2000;

Căn cứ Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống Khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước; Thông tư số 18/2004/TT-BTNMT ngày 23/8/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;

Theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm tại Tờ trình số 144/TT-BQL ngày 21 tháng 10 năm 2005 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 94/TĐ-STP ngày 02 tháng 12 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Dự án Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c)

- Bộ Thủy sản (b/c);
- Đòan ĐB QH tỉnh (b/c);
- TVTU, TTHĐND,UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu VTLT,KTN,KTTH,NC,TH,KTĐN
(Y:\thuong KTDN\QĐ UBND\QD UB ban hanh QCBTB.doc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Thị Thanh Lâm

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2005 /QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nội dung quản lý nhà nước đối với Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các giá trị văn hoá - lịch sử, phục vụ phát triển bền vững tại xã Tân Hiệp, Hội An, Quảng Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, trừ trường hợp luật pháp và/hoặc Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

- Khu Bảo tồn biển: Là vùng biển được thiết lập nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử liên quan và được quản lý bằng luật pháp hoặc bằng các phương thức hữu hiệu khác .

- Phát triển bền vững: Là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng sinh thái và bảo vệ môi trường vùng biển đó.

- Đa dạng sinh học : Là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên.

- Hệ sinh thái: Là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.

Điều 4. Vị trí địa lý, phạm vi tự nhiên của Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm

Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm gồm 7 đảo: Hòn Lao, Hòn Cụ, Hòn Khô, Hòn Lá, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Tai và vùng biển xung quanh các đảo có toạ độ địa lý nằm trong phạm vi:

- Vĩ độ Bắc: 150 52’ 30” đến 160 00’ 00” N

- Kinh độ Đông: 1080 24’ 00” đến 1080 33’ 30” E

Tổng diện tích Khu Bảo tồn biển: 23.500 ha (235km2)

Điều 5. Phân vùng quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm:

I. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (Vùng lõi): Là vùng có hệ sinh thái rạn san hô và đa dạng sinh học biển được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lý và bảo vệ chặt chẽ, hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt được giới hạn bởi đưòng bờ tính từ mực thuỷ triều thấp nhất chân các đảo ra phía biển đến đường giới hạn bởi các điểm ứng với từng khu vực như sau:

1. Hòn Tai: (Đá Đen, Mũi Cạy, Hục Thùng)

RT1 , RT2 , RT3 , RT4 , RT5 .

2. Hòn Lao:

2.1. Khu vực 1: (Bãi Tra, Bãi Nần)

RL1 , RL2 , RL3 , RL4 .

2.2. Khu vực 2: (Rạn Mè)

RL5 , RL6, RL7.

2.3. Khu vực 3: (Mũi Thờ, Bãi Núc, Mũi Kỳ Lân)

RL8, RL9, RL10.

2.4. Khu vực 4: (Mũi Đá Xéo)

RL11, RL12, RL13, RL14.

2.5. Khu vực 5: (Hục Đá Trắng)

Giới hạn bởi đường thẳng nối điểm RL15 với 2 vách bờ đảo 2 bên bằng đường thẳng song song với đường vĩ tuyến

3. Hòn Dài: (Giếng Mát, Đá Bạc, Mũi Giữa, Đá Cách, Đá Ba tầng)

RD1, RD2, RD3, RD4, RD5.

4. Hòn Mồ:

4.1. Khu vực 1: (Lố Gai)

RM1 , RM2.

4.2. Khu vực 2: (Cây Chanh)

RM3 , RM4 .

5. Hòn Lá:

5.1. Khu vực 1: (Rán, Sụp Lá)

RHL1, RHL2.

5.2. Khu vực 2: (Đá Đứng, Bao Gạo)

RHL3, RHL4.

6. Hòn Khô, Hòn Cụ: (Khô con, Hang Yến)

RK1 , RK2 , RK3 , RK4 , RK5 .

II. Vùng phục hồi sinh thái: Là vùng được quản lý, bảo vệ và tổ chức các hoạt động nhằm phục hồi hệ sinh thái, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản tự nhiên nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng. Một số diện tích trong khu vực này có thể sẽ được bổ sung cho Vùng bảo vệ nghiêm ngặt trong tương lai. Vùng phục hồi sinh thái bao gồm 3 vùng:

1. Khu vực I: Khu vực giữa Hòn Lao và Hòn Dài (Kinh Thờ)

Được giới hạn bởi các điểm: RL8, RL9, RD2, RD3, RD4.

2. Khu vực II: Khu vực giữa Hòn Dài và Hòn Mồ:

Được giới hạn bởi các điểm: RD1 , RM1 , RM4, RM3 , RD8.

3. Khu vực III: Khu vực giữa Hòn Lao và Hòn Tai (Kinh Tai)

Được giới hạn bởi các điểm: RL1, RT1 , điểm cực Đông Mũi Đông Tai (Hòn Tai) và điểm cực Đông Mũi Dứa (Hòn Lao).

III. Vùng phát triển: Bao gồm:

1. Vùng phát triển du lịch :

Là vùng tập trung các hoạt động du lịch tạo thu nhập cho nhân dân địa phương có sự kiểm soát của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển như lặn có bình khí thở, tham quan, xem san hô bằng tàu đáy kính, lướt ván, đua thuyền buồm, bơi, lặn xem cá và cho hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, vui chơi giải trí mang tính giáo dục cộng đồng.

Vùng phát triển du lịch bao gồm:

1.1. Khu vực I: Bãi Ông ( Hòn Lao):

Được giới hạn bởi các điểm : RL5, TL1, TL2, TL3.

1.2. Khu vực II: Bãi Xếp, Bãi Chồng, Bãi Bìm, Bãi Hương (Hòn Lao):

Được giới hạn bởi các điểm: TL4, TL5 , TL6 , TL7, TL8, TL9, RL4.

1.3. Khu vực III: Rạn Mành:

Được giới hạn bởi các điểm: TRM1, TRM2, TRM3, TRM4.

2. Vùng phát triển cộng đồng:

Bao gồm phần đất trên cạn có dân cư sinh sống tại các thôn Bãi Làng, thôn Cấm, Bãi Ông và Bãi Hương thuộc Hòn Lao - Cù Lao Chàm.

3. Vùng khai thác hợp lý:

Đây là vùng được xác định để tổ chức khai thác nguồn lợi một cách hợp lý, phát triển ngành nghề phù hợp ( khai thác, nuôi trồng thủy sản và các nghề phù hợp khác) nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống, cải thiện sinh kế cộng đồng dân cư Khu Bảo tồn biển.

Vùng khai thác hợp lý bao bọc các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái, vùng phát triển của Khu Bảo tồn biển và được giới hạn bởi những đường thẳng nối các điểm : SE1 , SE2 , SE3 , SE4 , SE5 và SE6.

Quy mô các vùng của Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được thể hiện tại bản đồ tỷ lệ 1/25.000, tọa độ vị trí các điểm giới hạn của từng vùng được thể hiện tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM

Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương:

1. Sở Thuỷ sản:

Giúp UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ sản tại Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm theo luật Thuỷ sản và hướng dẩn của Bộ Thuỷ sản

Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản; phối hợp triển khai các dự án phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy sản trong Khu Bảo tồn biển.

Tổ chức tập huấn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, triển khai các đề tài, mô hình khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản có hiệu quả tại các khu vực đã qui định để góp phần nâng cao đời sống người dân trong Khu Bảo tồn biển.

2. Sở Khoa học và Công nghệ:

Tổ chức triển khai và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phục hồi và bảo vệ đa dạng sinh học tại Khu bảo tồn biển; triển khai các chương trình, dự án chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của cộng đồng cư dân trong Khu Bảo tồn biển, giảm thiểu tác động có hại đến tài nguyên, sinh cảnh Khu Bảo tồn.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Triển khai các quy định và biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, quản lý bảo vệ môi trường tại Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm. Phối hợp với Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển và các cơ quan liên quan định kỳ quan trắc, đánh giá diễn biến môi trường Khu Bảo tồn biển.

Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ tại các vùng ven biển và vùng lân cận của Khu Bảo tồn biển nhằm tạo sự hỗ trợ từ bên ngoài cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu Bảo tồn biển.

4. Sở Du lịch:

Tổ chức xây dựng kế hoạch, quy hoạch, quản lý và hướng dẫn các hoạt động du lịch hợp lý trong Khu Bảo tồn biển trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện các chương trình đào tạo ngành nghề phục vụ du lịch nhằm từng bước chuyển đổi nghề nghiệp hợp lý cho cộng đồng ngư dân Cù Lao Chàm; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân quy định tỷ lệ trích hỗ trợ kinh phí từ hoạt động kinh doanh du lịch để phục vụ cho công tác quản lý, phát triển Khu Bảo tồn biển; hướng dẫn Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành qui định về mức thu phí và lệ phí các hoạt động du lịch trong Khu Bảo tồn biển; phối hợp với Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn biển cho các đơn vị kinh doanh, dịch vụ du lịch và khách du lịch.

5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:

Chỉ đạo thực hiện và phối hợp thực hiện công tác quản lý an ninh, trật tự trên biển, trên đảo, ven đảo và các vùng nước trong Khu Bảo tồn biển. Phối hợp với địa phương và các cơ quan liên quan quản lý việc thực hiện các qui định hiện hành về biên giới, hải đảo và các qui định khác có liên quan; hỗ trợ lực lượng cho các ngành chức năng và Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển :

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển, các cơ quan liên quan có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả Khu Bảo tồn biển. Phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện qui chế quản lý Khu Bảo tồn biển và các qui định pháp luật khác liên quan đến Khu Bảo tồn biển.

Chương III

CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM

Điều 7. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm

1. Đối với toàn bộ Khu Bảo tồn biển:

a) Các hành vi xâm hại đến cảnh quan môi trường, huỷ hoại bãi đá ngầm, rạn san hô, các thảm thực vật và hệ sinh thái khác làm ảnh hưởng đến nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của các loài động thực vật;

b) Dùng chất nổ, xung điện, chất độc và các hình thức huỷ diệt khác để khai thác, đánh bắt nguồn lợi thuỷ sản;

c) Săn bắt động ,thực vật thuộc đối tượng bảo vệ của khu bảo tồn động thực vật hoang dã thuỷ sinh;

d) Khai thác các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm, kể cả cấm có thời hạn trừ trường hợp phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho phép; khai thác thuỷ sản nhỏ hơn kích cỡ qui định trừ trường hợp được phép khai thác để nuôi trồng;

đ) Nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp;

e) Khai thác khoáng sản dưới mọi hình thức;

g) Các hoạt đông làm xói lở các bờ biển ven đảo;

h) Lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước trái pháp luật;

i) Du nhập động vật, thực vật ngoại lai có khả năng gây hại đối với môi trường, hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học của Khu Bảo tồn biển;

k) Gây ô nhiễm môi trường, kể cả gây tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép.

2. Đối với Vùng phục hồi sinh thái:

Ngoài các hoạt động bị nghiêm cấm ở khỏan 1 Điều 7, các hoạt động sau đây cũng bị nghiêm cấm:

a) Xây dựng công trình, nhà ở; neo tàu thuyền trên các rạn san hô;

b) Khai thác lâm sản, thuỷ sản dưới mọi hình thức.

3. Đối với Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (Vùng lõi):

Ngoài các hoạt động bị nghiêm cấm ở khỏan 1 và 2 Điều 7, tại vùng này các hoạt động sau cũng bị nghiêm cấm:

a) Thu thập mẫu khoáng sản, san hô, động vật hoang dã, động thực vật thuỷ sinh, mẫu vi sinh vật;

b) Tham quan, du lịch, bơi, lặn dưới mọi hình thức;

4. Đối với Vùng phát triển:

Bao gồm vùng khai thác hợp lý, vùng phát triển du lịch và vùng phát triển cộng đồng:

Chế độ pháp lý liên quan đến các hoạt động trong vùng này được thực hiện theo quy định của Luật Thuỷ sản và các qui định khác của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi

Khuyến khích các hoạt động nhằm phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ và tăng cường tính đa dạng sinh học của Khu Bảo tồn biển. Các hoạt động này phải được sự cho phép của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm.

Điều 9. Hoạt động nuôi trồng, khai thác thuỷ sản

a) Hằng năm, căn cứ kết quả đánh giá diễn biến tài nguyên môi trường, Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển có có trách nhiệm đề xuất xây dựng kế hoạch nuôi trồng, tái tạo và khai thác nguồn lợi thủy sản trong Khu Bảo tồn biển một cách hợp lý; xác định các khu vực ưu tiên dành riêng cho cộng đồng ngư dân Cù Lao Chàm để nuôi trồng, khai thác thuỷ sản.

b) Các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản tiến hành trong khu bảo tồn phải tuân thủ đầy đủ những quy định về bảo vệ môi trường, sinh cảnh, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích áp dụng các hình thức nuôi trồng thuỷ sản sinh thái theo kế hoạch, quy hoạch được duyệt và không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của các loài thuỷ sinh vật.

Điều 10. Hoạt động nghiên cứu khoa học, thăm dò, khảo sát, khảo cổ:

a) Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm mục đích bảo vệ và phát triển Khu Bảo tồn biển; tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ để nâng cao năng suất sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề giúp cộng đồng dân cư Khu Bảo tồn biển lựa lựa chọn phù hợp.

b) Hoạt động thăm dò tài nguyên, khoáng sản, hoạt động khảo sát, khảo cổ dưới nước trong Khu Bảo tồn biển phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải tuân thủ các qui định pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường và các qui định pháp luật khác có liên quan.

Điều 11. Hoạt động sản xuất nông nghiệp:

a) Hạn chế sử dụng phân bón hoá học, các hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp; chăn nuôi gia súc phải nhốt chuồng và xử lý chất thải để không ảnh hưởng đến môi trường.

b) Khuyến khích sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh, canh tác theo chương trình quản lý tổng hợp cây trồng, không gây ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học Khu Bảo tồn biển

Điều 12. Hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại:

a) Việc tổ chức các hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại không được làm ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi, sinh cảnh của Khu Bảo tồn biển. Các dự án phát triển du lịch trong Khu Bảo tồn biển phải được Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển thống nhất trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Khuyến khích cộng đồng cư dân tham gia các hoạt động du lịch, thương mại, văn hoá và các hoạt động khác không bị cấm trong Khu Bảo tồn biển.

c) Tất cả các hoạt động du lịch, văn hoá, thương mại trong Khu Bảo tồn biển đều phải tuân thủ sự kiểm soát của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển.

Điều 13. Hoạt động giao thông đường thủy:

a) Các phương tiện giao thông đường thủy phải có thiết bị phòng chống sự cố; phải có dụng cụ thu gom rác thải, chất thải, nước thải, dầu cặn và đổ đúng nơi quy định. Không được xả chất thải, dầu cặn chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường ra, xuống nguồn nước

b) Các dự án nạo vét luồng lạch thuộc Khu Bảo tồn biển phải được lập và được sự thống nhất của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển, phải được đánh giá tác động môi trường, thực hiện nghiêm các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo tác động môi trường

Điều 14. Bảo tồn các loài sinh vật và hệ sinh thái trên cạn:

Đối với phần trên cạn thuộc Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, mọi hoạt động phải tuân thủ các qui định tại Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

Chương IV

QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG

Điều 15. Vai trò tham gia quản lý của cộng đồng dân cư đối với Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm

1. Cộng đồng tham gia xây dựng kế hoạch:

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hay hộ gia đình có các hoạt đông dân sinh trong Khu Bảo tồn biển tham gia vào tất cả các bước của quá trình xây dựng kế hoạch quản lý khu bảo tồn. Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển thống nhất với Ủy ban Nhân dân Xã Tân hiệp quyết định hình thức, nội dung và thành phần cộng đồng tham gia.

2. Cộng đồng tham gia quản lý Khu Bảo tồn biển:

Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện tham gia đồng quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được thực hiện dưới sự giám sát, hướng dẫn của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm thông qua người đại diện (Ủy ban nhân dân xã, Ban Nhân dân thôn, các Hội, Đoàn thể, Câu lạc bộ,…). Ngược lại, cộng đồng có quyền giám sát các hoạt động của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm theo quy định của pháp luật.

3. Cộng đồng tham gia tuần tra, giám sát, bảo vệ Khu Bảo tồn biển

Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển có trách nhiệm khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để người dân các thôn trên đảo thực hiện quyền và nghĩa vụ tham gia các hoạt động tuần tra, giám sát, bảo vệ Khu Bảo tồn biển theo kế hoạch hàng năm.

4. Phối hợp giữa chính quyền địa phương, Ban Quản lý và cộng đồng

Các thoả thuận giữa cộng đồng với Ban Quản lý và các hoạt động của các nhóm cộng đồng phải được chính quyền tham gia để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện, giải quyết các tranh chấp, mâu thuẩn và hỗ trợ trong việc thi hành pháp luật.

Chương V

TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM

Điều 16. Nguồn kinh phí

Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được hình thành từ các nguồn sau:

1. Nguồn ngân sách nhà nước;

2. Các khoản thu từ phí tham quan, dịch vụ du lịch, và các khoản trích từ họat động kinh doanh du lịch trong Khu Bảo tồn biển;

3. Nguồn kinh phí liên doanh liên kết;

4. Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động quản lý, phát triển Khu Bảo tồn biển theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí:

Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân có thành tích giữ gìn, bảo vệ Khu Bảo tồn biển hoặc phát hiện, khắc phục sự cố môi trường, bảo vệ các hệ sinh thái, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi sinh vật biển trong Khu Bảo tồn biển thì được khen thưởng theo qui định của pháp luật.

Điều 19. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các qui định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện

Trưởng ban Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thủ trưởng các cơ quan đơn vị và các cá nhân có các hoạt động liên quan đến Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm trong quá trình thực hiện, nếu có những điểm chưa phù hợp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Ban Quản lý Khu Bảo tồn biển Cù Lao Chàm để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

TỌA ĐỘ VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM GIỚI HẠN CÁC VÙNG CHỨC NĂNG, VÙNG SỬ DỤNG CHUNG KHU BẢO TỒN BIỂN CÙ LAO CHÀM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

I. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt:

1. Hòn Tai: (Đá Đen, Mũi Cạy, Hục Thùng)

RT1: 150 54’ 34” N; 1080 32’ 00” E, RT2: 150 54’ 26” N; 1080 31’ 55” E

RT3: 150 54’ 14” N; 1080 31’ 54” E, RT4: 150 54’ 09” N; 1080 32’ 00” E

RT5: 150 54’ 11” N; 1080 32’ 24” E

2. Hòn Lao:

2.1. Khu vực 1: (Bãi Tra, Bãi Nần)

RL1: 150 55’ 20” N; 1080 32’ 01” E, RL2: 150 55’ 25” N; 1080 31’ 59” E

RL3: 150 55’ 32” N; 1080 31’ 50” E, RL4: 150 55’ 45” N; 1080 31’ 45” E

2.2. Khu vực 2: (Rạn Mè)

RL5: 150 57’ 25” N; 1080 29’ 49” E, RL6: 150 57’ 20” N; 1080 29’ 44” E

RL7: 150 57’ 20” N; 1080 29’ 38” E

2.3. Khu vực 3: (Mũi Thờ, Bãi Núc, Mũi Kỳ Lân)

RL8: 150 57’ 20” N; 1080 29’ 32” E, RL9: 150 57’ 34” N; 1080 29’ 23” E

RL10: 150 57’ 43” N; 1080 29’ 17” E

2.4. Khu vực 4: (Mũi Đá Xéo)

RL11: 150 57’ 43” N; 1080 29’ 16”E RL12:150 57’ 42” N; 1080 29’ 09” E, RL13: 150 57’ 50” N; 1080 29’ 00”E RL14: 150 58’ 02” N; 1080 28’ 56” E

2.5. Khu vực 5: (Hục Đá Trắng)

RL15: 150 58’ 08” N; 1080 29’ 21” E

3. Tại Hòn Dài: (Giếng Mát, Đá Bạc, Mũi Giữa, Đá Cách, Đá Ba tầng)

RD1: 150 56’ 42” N; 1080 28’ 35” E, RD2: 150 56’ 57” N; 1080 28’ 48” E, RD3: 150 57’ 00” N; 1080 29’ 03”E RD4: 150 56’ 51” N; 1080 29’ 09” E, RD5: 150 56’ 39” N; 1080 29’ 04” E

4. Tại Hòn Mồ:

4.1. Khu vực 1: (Lố Gai)

RM1: 150 55’ 56” N; 1080 28’ 16” E, RM2: 150 55’ 51” N; 1080 28’ 20” E

4.2. Khu vực 2: (Cây Chanh)

RM3: 150 55’ 56” N; 1080 28’ 37” E, RM4: 150 56’ 00” N; 1080 28’ 32” E

5. Tại Hòn Lá:

5.1. Khu vực 1: (Rán, Sụp Lá)

RHL1: 150 58’ 47” N; 1080 26’ 55” E, RHL2: 150 58’ 30” N; 1080 26’ 36” E

5.2. Khu vực 2: (Đá Đứng, Bao Gạo)

RHL3: 150 58’ 14” N; 1080 26’ 33” E, RHL4: 150 57’ 58” N; 1080 26’ 51” E,

6. Tại Hòn Khô, Hòn Cụ:

RK1: 150 58’ 30” N; 1080 25’ 19” E, RK2: 150 58’ 24” N; 1080 25’ 02” E

RK3: 150 58’ 16” N; 1080 25’ 02” E, RK4: 150 58’ 16” N; 1080 25’ 30” E

RK5: 150 58’ 24” N; 1080 25’ 30” E

II. Vùng phục hồi sinh thái:

1. Khu vực I: Khu vực giữa Hòn Lao và Hòn Dài (Kinh Thờ)

Được giới hạn bởi các điểm: RL8, RL9, RD2, RD3, RD4(Xem toạ độ trên)

2. Khu vực II: Khu vực giữa Hòn Dài và Hòn Mồ:

Được giới hạn bởi các điểm: RD1 , RM1 , RM4, RM3 (Xem toạ độ trên) và RD8: 150 56’ 19’’ N; 1080 28’ 45’’ E

3. Khu vực III: Khu vực giữa Hòn Lao và Hòn Tai (Kinh Tai)

Được giới hạn bởi các điểm: RL1, RT1 (Xem toạ độ trên), Điểm cực Đông Mũi Đông Tai (Hòn Tai) và Điểm cực Đông Mũi Dứa (Hòn Lao).

III. Vùng phát triển:

1. Vùng phát triển du lịch:

1.1. Khu vực I: (Bãi Ông)

RL5(Xem toạ độ trên)  TL1: 150 57’ 34” N; 1080 29’ 51” E

TL2: 150 57’ 34” N; 1080 30’ 04” E TL3: 150 57’ 28” N; 1080 30’ 08” E

1.2. Khu vực II: (Bãi Xếp, Bãi Chồng, Bãi Bìm, Bãi Hương)

TL4: 150 57’ 12” N; 1080 30’ 22” E, TL5: 150 56’ 51” N; 1080 30’ 25” E

TL6: 150 56’ 39” N; 1080 30’ 22” E, TL7: 150 56’ 36” N; 1080 30’ 37” E

TL8: 150 56’ 20” N; 1080 30’ 45” E, TL9: 150 56’ 12” N; 1080 31’ 06” E

RL4: (Xem toạ độ trên)

1.3. Khu vực III: (Đá Rạn Mành)

TRM1: 150 54’ 12” N; 1080 30’ 57” E, TRM2: 150 54’ 12” N; 1080 31’ 24” E

TRM3: 150 53’ 54” N; 1080 31’ 24” E, TRM4: 150 53’ 54” N; 1080 30’ 57” E

2. Vùng phát triển cộng đồng:

Bao gồm phần đất liền có dân cư sinh sống tại Bãi Làng và Bãi Hương thuộc Hòn Lao - Cù Lao Chàm.

3. Vùng khai thác hợp lý:

SE1: 150 59’ 30” N; 1080 30’ 00” E, SE2: 150 57’ 00” N; 1080 33’ 00” E

SE3: 150 53’ 30” N; 1080 33’ 00” E, SE4: 150 53’ 00” N; 1080 31’ 00” E

SE5: 150 57’ 30” N; 1080 24’ 30” E, SE6: 150 59’ 00” N; 1080 24’ 30” E