Quyết định số 726/QĐ-UBND ngày 21/11/2005 Về chế độ quản lý, sử dụng khoản thu khai thác quặng sắt trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 726/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 21-11-2005
- Ngày có hiệu lực: 21-11-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-07-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 963 ngày (2 năm 7 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-07-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 726/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KHOẢN THU KHAI THÁC QUẶNG SẮT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11 /2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Xét đề nghị của liên ngành Sở Tài chính - Cục thuế tại Tờ trình số 129/TTr-STC-CT ngày 14/11/2005 về việc thu khai thác quặng sắt trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban hành khoản thu tên gọi "Thu khai thác quặng sắt trên địa bàn". Mục tiêu nhằm huy động đóng góp hợp lý từ các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, xuất khẩu quặng sắt để khôi phục cơ sở hạ tầng giao thông, bảo vệ môi trường, hạn chế tình trạng tranh mua, tranh bán giữa các doanh nghiệp, đồng thời phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng trưởng bền vững.
2. Đối tượng nộp và mức thu:
2.1. Đối tượng nộp thu khai thác quặng sắt: Là tất cả các tổ chức và cá nhân được phép khai thác quặng sắt trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.2. Mức thu là: 60.000đ/tấn tính bình quân chung cho tất cả các loại sản phẩm quặng sắt, không phân biệt phẩm cấp và được áp dụng thống nhất từ ngày 31/10/2005. Khoản phải nộp cho ngân sách, các doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3. Đơn vị quản lý thu: Giao cho Cục Thuế tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện khoản thu trên, sử dụng biên lai thu tiền theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Việc thu khai thác quặng sắt được thực hiên hàng tháng.
Phương pháp xác định mức thu: Số tiền mà các doanh nghiệp phải nộp trong tháng được xác định theo sản lượng quặng sắt xuất khẩu trong tháng và mức thu quy định trên.
Chậm nhất ngày 05 tháng sau, các doanh nghiệp lập tờ khai khối lượng quặng sắt tiêu thụ, số tiền thu khai thác quặng sắt phải nộp ngân sách, gửi Cục Thuế tỉnh, đồng thời làm thủ tục nộp tiền vào ngân sách số tiền phải nộp theo tờ khai.
Căn cứ tờ khai của các doanh nghiệp gửi, cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra và thông báo số phải nộp ngân sách cho các doanh nghiệp. Trường hợp các doanh nghiệp đã nộp thừa thì được tính trừ vào số nộp ngân sách tháng kế tiếp; nếu nộp thiếu thì phải tiếp tục nộp cho đủ theo số tiền cơ quan Thuế đã thông báo chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan Thuế.
Điều 2. Quản lý, sử dụng nguồn thu: Toàn bộ khoản thu khai thác quặng sắt được nộp vào ngân sách tỉnh.
Khoản thu khai thác quặng sắt trên địa bàn được sử dụng để đầu tư khôi phục, bảo dưỡng, sửa chữa đường giao thông bị ảnh hưởng của việc vận chuyển quặng sắt và khôi phục cảnh quan môi trường các vùng bị ảnh hưởng.
Hàng năm Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng các tuyến đường giao thông (ngoài định mức kinh phí đảm bảo giao thông hàng năm) gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán thu- chi từ khoản thu trên, tổng hợp vào dự toán thu- chi ngân sách toàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên Môi trường, Công nghiệp; Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |