cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2693/2005/QĐ-UBND ngày 28/09/2005 Về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2693/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 28-09-2005
  • Ngày có hiệu lực: 08-10-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2636 ngày (7 năm 2 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-12-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-12-2012, Quyết định số 2693/2005/QĐ-UBND ngày 28/09/2005 Về Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2693/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 28 tháng 09 năm 2005 


QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-CTUB ngày 22/5/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2001-2005;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế vận hành hệ thống thông tin điện tử Tổng hợp kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Những quy định trước đây có nội dung trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH



 
Lâm Minh Chiếu 

QUY CHẾ

VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG HỢP KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2693 /2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang) 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh , Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là các huyện) trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học theo quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Các loại báo cáo qua mạng tin học

1. Các báo cáo định kỳ: Tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm;

2. Báo cáo đột xuất;

3. Báo cáo chuyên đề.

Điều 3. Nội dung báo cáo qua mạng tin học

Các loại báo cáo qua mạng tin học quy định tại Điều 2 Quy chế này phải có các nội dung sau:

1. Phần các chỉ tiêu báo cáo thể hiện dưới dạng bảng biểu và phần nhận xét đánh giá, đề xuất, kiến nghị ... dưới dạng văn bản.

a) Về bảng biểu các chỉ tiêu báo cáo, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, các huyện thực hiện như hệ thống biểu ban hành kèm theo.

b) Về nội dung, phương pháp tính toán các chỉ tiêu báo cáo thực hiện như tài liệu hướng dẫn của Ban Điều hành 112 Chính phủ kèm theo.

2. Phần các chỉ tiêu báo cáo chung toàn tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và Cục Thống kê thực hiện theo Quyển "Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội" của Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ.

Điều 4. Chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo qua mạng tin học

1. Chế độ cập nhật thông tin

a. Tổ chức khai báo đúng hệ thống biểu mẫu báo cáo nêu trong Điều 3 để nhập trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo.

b. Cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu vào hệ thống biểu mẫu báo cáo nêu trong Điều 3 để truyền trên mạng tin học diện rộng của tỉnh và tích hợp vào cơ sở dữ liệu "Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế xã hội" tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.

c. Bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo điều hành của Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Sở, Ban ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhưng không được bớt chỉ tiêu hoặc thay đổi các ký mã hiệu đã quy định cho từng chỉ tiêu.

2. Hình thức và thời hạn truyền gởi báo cáo trên mạng tin học

a. Sau khi hoàn thành việc nhập các chỉ tiêu vào biểu mẫu báo cáo, việc truyền gởi các bảng biểu cùng với phần văn bản của báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh được quy định như sau:

- Báo cáo tuần: Gửi chậm nhất vào sáng ngày thứ năm hằng tuần;

- Báo cáo tháng : Gửi trước ngày 20 hằng tháng;

- Báo cáo quý: Gửi trước ngày 20 tháng cuối quý;

- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Gửi trước ngày 20 tháng 6 hằng năm;

- Báo cáo năm: Gửi trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;

- Báo cáo tình hình thiên tai, bảo lụt: Gửi ngay sau khi có thiệt hại xãy ra;

- Báo cáo chuyên đề: Gửi theo yêu cầu từng chuyên đề.

b. Đối với báo cáo tuần, báo cáo tháng; các ngành, các huyện chỉ gửi qua mạng tin học, không phải gửi bằng đường công văn; trường hợp không gửi được qua mạng tin học thi gửi qua Fax về Văn phòng UBND tỉnh và thông báo ngay với Trung tâm Tin học tỉnh để xử lý kịp thời cho đường truyền mạng. Việc gửi các báo cáo quý, 6 tháng, năm sẽ thực hiện song song qua mạng máy tính và gửi bằng công văn theo quy định hiện hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ Quyết định này; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ:

a. Quy định cụ thể về chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học cho ngành, huyện mình; củng cố và giao nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận chuyên trách tin học và từng cá nhân, bộ phận làm công tác thông tin báo cáo;

b. Thực hiện nhập số liệu từ 01/01/2004, bao gồm: Báo cáo thực hiện năm 2004, 6 tháng đầu năm 2005 và quý 3/2005.

c. Tổ chức triển khai, bảo trì và khai thác có hiệu quả mạng cục bộ và mạng tin học diện rộng của tỉnh;

d. Thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học theo quy định tại Quy chế này.

e. Bảo đảm an toàn và bảo mật khi truyền nhận thông tin trên diện rộng theo quy định.

2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:

a. Chỉ đạo Trung tâm Tin học tỉnh; Phòng Tổng hợp và các phòng có liên quan của Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học; tổ chức tiếp nhận, sử dụng thông tin truyền gửi trên mạng và truyền tiếp cho các cá nhân, tổ chức được quyền sử dụng thông tin, báo cáo;

tổ chức lưu trữ - sao lưu dữ liệu, báo cáo, bảo đảm truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo mật.

b. Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện triệt để, nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng tin học.

c. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm và đề xuất bổ sung, sửa đổi để phục vụ tốt công tác điều hành của UBND tỉnh.

Điều 6. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành các quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết./.