cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2547/2005/QĐ-UBND ngày 14/09/2005 Về định mức giá hỗ trợ tiêu hủy gia cầm và chi phí tiêu hủy trong thời gian có dịch và sau dịch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2547/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 14-09-2005
  • Ngày có hiệu lực: 14-09-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2660 ngày (7 năm 3 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-12-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-12-2012, Quyết định số 2547/2005/QĐ-UBND ngày 14/09/2005 Về định mức giá hỗ trợ tiêu hủy gia cầm và chi phí tiêu hủy trong thời gian có dịch và sau dịch trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2547/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 14 tháng 09 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ĐỊNH MỨC GIÁ HỖ TRỢ TIÊU HỦY GIA CẦM VÀ CHI PHÍ TIÊU HỦY TRONG THỜI GIAN CÓ DỊCH VÀ SAU DỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG 

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 574/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 24/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình 2091/TTr.STC ngày 09/9/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Định mức giá hỗ trợ tiêu hủy gia cầm và chi phí tiêu hủy trong thời gian có dịch và sau dịch trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:

1. Đối tượng hỗ trợ: Bao gồm hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia cầm, các lò, điểm ấp trứng gia cầm.

2. Mức hỗ trợ người chăn nuôi có gia cầm bị tiêu hủy:

a. Trong thời gian từ ngày 01/12/2004 đến 09/2/2005:

Đối với gia cầm qua xét nghiệm hoặc có virút, mức hỗ trợ như sau:

- Gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi có chuồng trại trên 1 tháng tuổi, mức hỗ trợ 20.000 đồng/con.

- Gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi có chuồng trại từ 1 tháng tuổi trở xuống, mức hỗ trợ 10.000 đồng/con.

- Gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi thả lan, chạy đồng trên 1 tháng tuổi, mức hỗ trợ 10.000 đồng/con.

- Gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi thả lan, chạy đồng từ 1 tháng tuổi trở xuống, mức hỗ trợ 500 đồng/con.

- Chim cút, mức hỗ trợ con giống: 2000 đồng/con.

b. Trong thời gian từ ngày 10/02/2005 đến 31/12/2005:

- Đối với thủy cầm nuôi để duy trì hoặc thay thế đàn khi được sự đồng ý của Sở Nông nghiệp & PTNT, mức hỗ trợ: 20.000 đồng/con (trên 1 tháng tuổi); 10.000 đồng/con (từ 1 tháng tuổi trở xuống).

- Gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi nhốt theo Quyết định 894/2004/QĐ-UB ngày 25/5/2004 của UBND tỉnh, mức hỗ trợ 20.000 đồng/con (trên 1 tháng tuổi) và 10.000 đồng/con (từ 1 tháng tuổi trở xuống).

- Thủy cầm nuôi thả và chim cút nuôi không vi phạm theo công văn 354/CV-UB ngày 07/02/2005 và công văn 1271/CV-UB ngày 18/5/2005 của UBND tỉnh, mức hỗ trợ 10.000 đồng/con đối với thủy cầm nuôi thả và 2000 đồng/con đối với chim cút.

3. Hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm với mức 3000 đồng/con gia cầm bị tiêu hủy trong thời gian có dịch và sau dịch theo qui định của Bộ Nông nghiệp và PTNT về công tác thú y, bao gồm: chi phí tiêu hủy gia cầm, mua sắm thiết bị, vật dụng cho kiểm tra phát hiện, chẩn đoán bệnh dịch và phòng chống dịch; hoá chất các loại cho khử trùng, tiêu độc vệ sinh chuồng trại, môi trường; trang phục phòng hộ cho người và bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên thú y, người tham gia công tác phòng, chống dịch hoặc phục vụ tại các chốt kiểm dịch…(riêng mức bồi dưỡng trực tiếp tham gia dập dịch được chi 30.000 đồng/người/ngày).

Điều 2: Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phòng chống dịch cúm gia cầm được sử dụng từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, Thị xã, Thành phố, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cúm gia cầm các cấp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.


Nơi nhận:

- TT.TU, HĐND, TT. UBND
- BCĐ phòng chống cúm gia cầm tỉnh
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh
- UBND huyện, thị, thành phố
- Báo, Đài PTTH, Phân xã AG
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh
- Phòng KT, P.TH, P.NC
- Lưu VT

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
 



Phạm Kim Yên