Quyết định số 29/2005/QĐ-UB ngày 13/06/2005 Quy định phân cấp thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 29/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 13-06-2005
- Ngày có hiệu lực: 23-06-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-10-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1570 ngày (4 năm 3 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-10-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2005/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 13 tháng 6 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (HOẶC BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH), THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ ban hành về Quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 hướng dẫn một số nội dung lập, thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Xét Biên bản họp liên ngành Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, văn phòng UBND tỉnh họp ngày 18/3/2005 và biên bản họp của đại diện UBND các Huyện, Thành phố họp ngày 24/03/2005 về đề xuất mức phân cấp thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình), thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng bằng nguồn vốn Ngân sách.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 51/2003/QĐ-UB ngày 30/9/2003 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phân cấp và uỷ quyền phê duyệt Dự án, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, ban, Ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố, UBND các xã, Phường, Thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ( HOẶC BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ), THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2005/QĐ-UBND ngày 13/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1: Đối với các công trình sử dụng vốn Ngân sách do UBND các huyện, thành phố quản lý (không phân biệt nguồn vốn thuộc ngân sách của địa phương huyện, thành phố hay nguồn vốn ngân sách của cấp trên xuống):
a) Chủ tịch UBND huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình các dự án có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 2 tỷ đồng và chịu trách nhiệm tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán các công trình do Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt đầu tư.
b) Chủ tịch UBND thành phố Đồng Hới tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình các dự án có tổng mức vốn đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng và chịu trách nhiệm tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán các công trình do Chủ tịch UBND thành phố quyết định phê duyệt đầu tư.
c) Đối với các công trình sử dụng vốn Ngân sách với tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên phải được các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (được quy định tại khoản 5 điều 9 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ ban hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình) tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trước khi Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
d) Việc thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình của dự án sử dụng vốn Ngân sách do UBND huyện và thành phố quản lý thực hiện theo Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ ban hành về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 2: Đối với các công trình sử dụng vốn Ngân sách do UBND cấp xã quản lý (không phân biệt nguồn vốn thuộc ngân sách của cấp Xã hay nguồn vốn ngân sách của trên cấp xuống):
a) Chủ tịch UBND cấp Xã tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỷ thuật xây dựng công trình các Dự án sử dụng nguồn vốn Ngân sách có tổng mức vốn đầu tư nhỏ hơn 500 triệu đồng và chịu trách nhiệm tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán các công trình do UBND cấp Xã phê duyệt đầu tư.
b) Việc thẩm định và phê duyệt thiết kế kỷ thuật - tổng dự toán các công trình do UBND cấp Xã quản lý thực hiện theo Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ ban hành về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3: Đối với các công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định tất cả các Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỷ thuật xây dựng công trình) theo quy định của Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Việc thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở trong Dự án đầu tư xây dựng công trình, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán các công trình của Dự án thực hiện theo Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng.
c) Giao Sở Tài chính là cơ quan đầu mối thụ lý hồ sơ, cùng các ngành liên quan tổ chức thẩm định quyết toán các Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỷ thuật xây dựng công trình) sử dụng vốn Ngân sách do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Dự án đầu tư để trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
Điều 4: Về quản lý chất lượng công trình: công trình do cấp nào phê duyệt quyết định đầu tư thì cấp đó chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 5: Việc xử lý thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách trong giai đoạn chuyển tiếp từ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP chuyển sang thực hiện theo Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:
a) Đối với các Dự án đầu tư xây dựng công trình đã có quyết định phê duyệt Dự án (của cấp có thẩm quyền), các bước tiếp theo thực hiện theo quy định của Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2003 của Bộ Xây dựng và Quyết định số 51/2003/QĐ-UB ngày 30/9/2003 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phân cấp và uỷ quyền phê duyệt Dự án, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu và phê duyệt quyết toán công trình xây dựng.
b) Đối với các Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) chưa có quyết định phê duyệt Dự án của cấp có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 26/11/2003, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ ban hành về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quy định được ban hành kèm theo Quyết định này./.