Quyết định số 967/2005/QĐ-UBND ngày 27/05/2005 Ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 967/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Ngày ban hành: 27-05-2005
- Ngày có hiệu lực: 11-06-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3308 ngày (9 năm 0 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 967/2005/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 27 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 12/BC-TP ngày 26/4/2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 192/TT-SXD ngày 06 tháng 5 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của các sở, ban, ngành và UBND các cấp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo quyết định số 967/2005/QĐ-UBND ngày 27/5/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn thực hiện Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này quy định trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình xây dựng cho các ngành, các cấp có chức năng, nhiệm vụ thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, phê duyệt tổng dự toán, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo ủy quyền, phân công, phân cấp của UBND tỉnh Ninh Bình.
2. Phạm vi quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân khác có liên quan trong công tác khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình được hiểu và thống nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn; quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, về lưu trữ hồ sơ thiết kế, về giám định tư pháp trong hoạt động xây dựng của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ quan có chức năng quản lý thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng công trình.
2. Sở có xây dựng chuyên ngành là các Sở sau:
- Sở Xây dựng.
- Sở Giao thông vận tải.
- Sở Công nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Các tên viết tắt trong quy định này:
- UBND cấp huyện, thị xã gọi chung là ”Ủy ban nhân dân cấp Huyện”.
- UBND cấp xã, phường, thị trấn gọi chung là “Ủy ban nhân dân cấp Xã”.
- Nghị định của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 gọi tắt là “Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004”.
Chương 2.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp Huyện thuộc tỉnh.
2. Quản lý về chất lượng công trình xây dựng Dân dụng - Công nghiệp trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh quyết định đầu tư hay chấp thuận đầu tư trong Khu Công nghiệp, Cụm công nghiệp tỉnh (trừ các công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định);
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổng thầu, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế, tổ chức và cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng công trình;
a) Kiểm tra nghiệm thu công trình xây dựng về căn cứ nghiệm thu, nội dung và trình tự nghiệm thu, thành phần trực tiếp nghiệm thu, gồm: nghiệm thu công việc; nghiệm thu bộ phận, giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng và các hồ sơ tài liệu, nội dung kết quả nghiệm thu theo mẫu biên bản nghiệm thu quy định tại phụ lục 4A, 4B, 5A, 5B, 5C, 6, 7 kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
b) Yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quy định của UBND tỉnh Ninh Bình về kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình theo quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
d) Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu so với hồ sơ mời thầu và quy định của đấu thầu trong công tác đấu thầu thi công xây lắp; kiểm tra khối lượng xây lắp thực tế so với khối lượng trong hồ sơ trúng thầu và khối lượng đã nghiệm thu;
đ) Kiểm tra độ tin cậy về khả năng chịu lực của các kếu cấu chủ yếu (nền móng, khung cột, dầm sàn, dàn…) theo tiêu chuẩn xây dựng đối với bản vẽ thiết kế do chủ đầu tư giao cho nhà thầu thi công xây lắp công trình (nếu thấy cần thiết); sau kiểm tra kiến nghị về mức độ an toàn của cấu kiện, bộ phận, hạng mục, công trình;
3. Kiểm tra bản vẽ hoàn công; kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
4. Kiểm tra trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng; kiểm tra trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây dựng trong việc bảo trì công trình xây dựng;
5. Kiểm tra quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình về các hồ sơ tài liệu, nội dung kết quả nghiệm thu hồ sơ theo mẫu quy định tại phụ lục 2, phụ lục 3 kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 (nếu thấy cần thiết);
6. Theo dõi tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng 1 năm hoặc đột xuất tình hình chất lượng công trình xây dựng của Sở và các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp Huyện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;
7. Tổ chức việc thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng (khi cần thiết), chủ trì giám định các sự cố công trình xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư có sự tham gia của Sở có công trình xây dựng chuyên ngành (nếu sự cố là công trình xây dựng chuyên ngành) và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước khác của tỉnh có liên quan theo thông tư về giám định tư pháp trong hoạt động xây dựng và các quy định khác của pháp luật; tham gia với Bộ Xây dựng giải quyết, giám định các sự cố công trình thuộc nhiệm vụ của Bộ và sự cố công trình của Bộ, Ngành đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
8. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ giám định chất lượng, hồ sơ giám định các sự cố công trình xây dựng các công trình xây dựng Dân dụng - Công nghiệp do UBND tỉnh quyết định đầu tư hay chấp thuận đầu tư trong Khu Công nghiệp (trừ các công trình do Sở Công nghiệp thẩm định).
Điều 4. Trách nhiệm của Sở có công trình xây dựng chuyên ngành
Sở có công trình xây dựng chuyên ngành có nhiệm vụ quản lý Ngành tại địa phương về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý Ngành của Sở, có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý Ngành của Sở đối với UBND cấp Huyện, UBND cấp Xã, các chủ đầu tư, nhà thầu, tổng thầu, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế, tổ chức và cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành;
2. Quản lý về chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý Ngành của Sở trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh quyết định đầu tư hay chấp thuận đầu tư; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổng thầu, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế, tổ chức và cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng công trình
a) Kiểm tra nghiệm thu công trình xây dựng về căn cứ nghiệm thu, nội dung và trình tự nghiệm thu, thành phần trực tiếp nghiệm thu, gồm: nghiệm thu công việc; nghiệm thu bộ phận, giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng và các hồ sơ tài liệu, nội dung kết quả nghiệm thu theo mẫu biên bản nghiệm thu quy định tại phụ lục 4A, 4B, 5A, 5B, 5C, 6, 7 kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
b) Yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quy định của UBND tỉnh Ninh Bình về kiểm định chất lượng công trình xây dựng; hoặc các quy định kiểm định chất lượng công trình xây dựng của Bộ quản lý Ngành;
c) Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng ban hành tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc các quy định khác của Bộ quản lý Ngành;
d) Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu so với hồ sơ mời thầu và quy định đấu thầu trong công tác đấu thầu thi công xây lắp; kiểm tra khối lượng xây lắp thực tế so với khối lượng trong hồ sơ trúng thầu và khối lượng đã nghiệm thu;
đ) Kiểm tra độ tin cậy về khả năng chịu lực của công trình theo tiêu chuẩn xây dựng (hoặc tiêu chuẩn xây dựng chuyên ngành) đối với bản vẽ thiết kế do chủ đầu tư giao cho nhà thầu thi công xây lắp công trình (nếu thấy cần thiết); sau kiểm tra kiến nghị về mức độ an toàn của cấu kiện, bộ phận, hạng mục, công trình;
3. Kiểm tra bản vẽ hoàn công; kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc của Bộ quản lý Ngành;
4. Kiểm tra trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng; kiểm tra trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây dựng trong việc bảo trì công trình xây dựng;
5. Kiểm tra quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình về các hồ sơ tài liệu, nội dung kết quả nghiệm thu hồ sơ theo mẫu quy định tại phụ lục 2, phụ lục 3 kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 (nếu thấy cần thiết);
6. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm hoặc đột xuất tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý Ngành của Sở và UBND cấp Huyện, báo cáo gửi về Sở Xây dựng (theo mẫu phụ lục 1 của quy định này) để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;
7. Tổ chức hoặc phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý Ngành của Sở (khi cần thiết); phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước khác của tỉnh có liên quan để giải quyết sự cố công trình xây dựng chuyển ngành thuộc phạm vi quản lý Ngành của Sở;
8. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ giám định chất lượng, hồ sơ giám định các sự cố công trình xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý Ngành của Sở do UBND tỉnh quyết định đầu tư hay chấp thuận đầu tư.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp Huyện:
UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do UBND cấp Huyện quyết định đầu tư theo ủy quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, quyết toán vốn đầu tư của UBND tỉnh Ninh Bình và các công trình do UBND cấp Huyện cấp giấy phép xây dựng, công trình xây dựng Dân dụng - Công nghiệp do UBND tỉnh chấp thuận đầu tư ngoài Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp tỉnh trên địa bàn huyện, có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với cơ quan Nhà nước thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp Xã, chủ đầu tư theo chức năng quản lý Nhà nước ngành xây dựng của UBND cấp Huyện;
2. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổng thầu, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế, tổ chức và cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng công trình;
a) Kiểm tra nghiệm thu công trình xây dựng về căn cứ nghiệm thu, nội dung và trình tự nghiệm thu, thành phần trực tiếp nghiệm thu, gồm: nghiệm thu công việc; nghiệm thu bộ phận, giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng và các hồ sơ tài liệu, nội dung kết quả nghiệm thu theo mẫu biên bản nghiệm thu quy định tại phụ lục 4A, 4B, 5A, 5B, 5C, 6, 7 kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
b) Yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quy định của UBND tỉnh Ninh Bình về kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
c) Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình theo quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
d) Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ dự thầu và nhà thầu trúng thầu so với hồ sơ mời thầu và quy định đấu thầu trong công tác đấu thầu thi công xây lắp; kiểm tra khối lượng xây lắp thực tế so với khối lượng trong hồ sơ trúng thầu và khối lượng đã nghiệm thu;
3. Kiểm tra bản vẽ hoàn công; kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
4. Kiểm tra trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng; kiểm tra trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây dựng trong việc bảo trì công trình xây dựng;
5. Kiểm tra quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình về các hồ sơ tài liệu, nội dung kết quả nghiệm thu hồ sơ theo mẫu quy định tại phụ lục 2, phụ lục 3 kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 (nếu thấy cần thiết);
6. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm hoặc đột xuất tình hình chất lượng công trình xây dựng do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, cấp giấy phép xây dựng, các công trình do UBND tỉnh chấp thuận đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh trên địa bàn huyện (theo mẫu phụ lục 2 của quy định này) báo cáo gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;
7. Tổ chức hoặc phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc giám định chất lượng công trình do UBND cấp Huyện quyết định đầu tư hoặc UBND tỉnh chấp thuận đầu tư ngoài Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp tỉnh trên địa bàn huyện;
8. Thực hiện lưu trữ, quản lý, sử dụng hồ sơ giám định chất lượng, giám định các sự cố công trình các công trình do UBND cấp Huyện quyết định đầu tư; UBND huyện có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp Huyện có chức năng quản lý Nhà nước ngành Xây dựng thực hiện nhiệm vụ trên.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp Xã.
UBND cấp Xã có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng đối với các công trình do UBND cấp Xã quyết định đầu tư theo ủy quyền quyết định đầu tư, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, quyết toán vốn đầu tư của UBND tỉnh Ninh Bình và các công trình do UBND cấp Xã cấp giấy phép xây dựng, có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng đối với nhân dân, tổ chức và các chủ thể khác thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước ngành, xây dựng của UBND cấp Xã trên địa bàn xã;
2. Thực hiện quyền giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng theo điều 3 của Nghị định; kiểm tra biển báo tại công trường thi công đối với mọi chủ đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn Xã không phân biệt thành phần kinh tế (nội dung biển báo quy định tại điều 74 của Luật Xây dựng);
3. Công khai chủ trương đầu tư và công trình do UBND cấp Xã quyết định đầu tư để tổ chức và nhân dân trong Xã được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra
a) Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân khác tham gia xây dựng công trình do UBND xã quyết định đầu tư về căn cứ nghiệm thu, nội dung và trình tự nghiệm thu, thành phần trực tiếp nghiệm thu, gồm: nghiệm thu công việc; nghiệm thu bộ phận, giai đoạn thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng và các hồ sơ tài liệu, nội dung kết quả nghiệm thu theo mẫu biên bản nghiệm thu quy định tại phụ lục 4A, 4B, 5A, 5B, 5C, 6, 7 kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
b) Công khai kết quả đầu tư để nhân dân và các tổ chức trong xã giám sát;
4. Kiểm tra trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng do UBND cấp Xã quyết định đầu tư, cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình trong việc bảo trì công trình xây dựng;
5. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và 1 năm tình hình chất lượng công trình xây dựng do UBND cấp Xã quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép xây dựng; báo cáo gửi UBND cấp Huyện (theo mẫu phụ lục 3 của quy định này) để UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban quản lý của Khu Công nghiệp tỉnh.
Ban quản lý Khu Công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình.
Chủ đầu tư các công trình thuộc các dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo về chất lượng công trình xây dựng định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình (theo mẫu phụ lục 4 của quy định này), gửi cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý về chất lượng công trình theo phân cấp tại các điều 3, 4, 5, 6 của quy định này để cơ quan Nhà nước tổng hợp báo cáo gửi về Sở Xây dựng;
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước ở địa phương
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh ngoài việc thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành, chỉ được cho chủ đầu tư quyết toán khi chủ đầu tư đã có kết quả kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng của cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp tại các điều 3, 4, 5 của quy định này.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 10. Khen thưởng
Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp tại các điều 3, 4, 5, 6 của quy định này khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có kết luận tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về Quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có quyền kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, xã, thanh tra Sở xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Nếu vi phạm vượt quá quyền hạn trách nhiệm quy định thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị tra cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại do lỗi gây ra theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện quy định này.
Điều 13. Việc sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện quy định
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc yêu cầu các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp.
Điều 14. Trách nhiệm của các cấp các ngành
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, nhà thầu xây dựng và các tổ chức cá nhân khác có liên quan thi hành quy định này./.