cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 41/2005/QĐ-UB ngày 26/05/2005 Về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 41/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Ngày ban hành: 26-05-2005
  • Ngày có hiệu lực: 26-05-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-03-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1031 ngày (2 năm 10 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-03-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-03-2008, Quyết định số 41/2005/QĐ-UB ngày 26/05/2005 Về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 12/03/2008 Về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2005/QĐ-UB

Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 5 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT NHÂN TÀI.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước;

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XV

- Xét đề nghị của ông Giám đốc sở Nội vụ và ông Giám đốc sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Đối tượng áp dụng chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài gồm:

Cán bộ, công chức đang công tác tại cơ quan Đảng, Nhà nước, các Đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh;

Cán bộ quản lý, viên chức nghiệp vụ và công nhân ở các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý;

Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn;

Sinh viên tốt nghiệp đạt loại giỏi thuộc những ngành nghề tỉnh có nhu cầu;

Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, nghệ nhân và công nhân kỷ thuật có tay nghề bậc cao thuộc các lĩnh vực tỉnh có nhu cầu.

Điều 2: Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng:

Đã có thời gian công tác từ 3 năm trở lên;

Được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh (hoặc uỷ quyền cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ) quyết định cử đi đào tạo nâng cao trên đại học: Tiến sỹ, Thạc sỹ, Chuyên khoa I và II; Bồi dưỡng Quản lý Nhà nước, Lý luận chính trị, Ngoại ngữ, Tin học;

Đào tạo hệ chính qui tập trung, có ngành nghề phù hợp với chuyên môn đang đảm nhận. Nằm trong qui hoạch đào tạo và cơ cấu công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng:

1. Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng được trợ cấp 400.000 đồng / tháng; Từ 03 tháng trở lên được trợ cấp 350.000 đồng / tháng.

Cán bộ nữ đi học được tính thêm 100.000 đồng / tháng.

Đào tạo trong tỉnh phải có khoảng cách trên 30 Km tính từ cơ quan đến nơi học tập.

2. Được thanh toán tiền mua tài liệu phục vụ học tập không quá 450.000 đồng / năm (đủ 9 tháng / năm) Dưới 9 tháng được thanh toán không quá 200.000 đồng.

Điều 4: Chính sách khuyến khích nguồn nhân lực tại chổ:

1. Thưởng không quá năm triệu đồng đối với:

- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải khu vực, quốc tế;

- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đạt các giải nhất, nhì, ba của khu vực, quốc tế;

- Huấn luyện viên có vận động viên đạt huy chương vàng, huy chương bạc huy chương đồng của khu vực, quốc tế.

2. Thưởng hai triệu đồng đối với:

- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhất quốc gia;

- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đạt các giải nhất quốc gia;

- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhất quốc gia.

3. Thưởng một triệu đồng đối với:

- Văn nghệ sỹ, nghệ nhân đạt giải nhì, ba quốc gia;

- Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh đạt các giải nhì, ba quốc gia;

- Huấn luyện viên có vận động viên đạt giải nhì, ba quốc gia

4. Thưởng cho những người có sáng kiến, cải tiến kỷ thuật bằng 50% giá trị làm lãi, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng.

5. Thưởng 20 triệu đồng cho cán bộ công chức học nâng cao có bằng Tiến sỹ mà trong thời gian đi học chưa được hổ trợ kinh phí.

Điều 5: Chính sách thu hút nhân tài:

1. Học sinh đang học đại học ở những ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu (có danh mục hàng năm) được xếp loại giỏi, gia đình và học sinh có cam kết sau khi tốt nghiệp về phục vụ lâu dài tại tỉnh được hổ trợ 3 triệu đồng trong năm học đầu tiên. Sau mỗi năm học tiếp theo, nếu kết quả học tập đạt loại giỏi thì tiếp tục được hổ trợ 3 triệu đồng / năm. Sau khi tốt nghiệp được tỉnh bố trí công tác phù hợp.

2. Sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui đạt loại giỏi ở những ngành nghề tỉnh có nhu cầu được bố trí công tác (không tính vào chỉ tiêu biên chế của đơn vị) được hưởng 100% lương khởi điểm trong thời gian tập sự.

3. Những người có học hàm, học vị có trình độ chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn mà tỉnh có nhu cầu, không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ, nếu về tỉnh nhận công tác ổn định lâu dài được cấp một lần như sau:

- Giáo sư, Tiến sỹ khoa học: 40.000.000 đồng

- Phó giáo sư, Tiến sỹ: 30.000.000 đồng

- Danh hiệu nhân dân: 20.000.000 đồng

- Thạc sỹ, Giảng viên chính, những người đạt danh hiệu ưu tú, Vận động viên đạt giải khu vực hoặc quốc tế, Công nhân lành nghề bậc tối đa: 10.000.000 đồng.

Điều 6: Nguồn kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo bồi dưỡng và thu hút nhân tài

1. Hàng năm ngân sách Nhà nước (tỉnh, huyện, xã) bố trí kinh phí để thực hiện cho các đối tượng là cán bộ công chức, viên chức cấp mình.

2. Các Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chính sách cho các đối tượng là cán bộ doanh nghiệp và công nhân kỷ thuật.

3. Xây dựng quỹ hổ trợ tài năng để huy động nguồn kinh phí từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Tỉnh trích một khoản ngân sách để chi trả tiền lương cho việc bố trí nhân tài về công tác tại tỉnh ngoài biên chế và quĩ lương được giao.

Điều 7: Các đối tượng được hưởng các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân tài qui định tại quyết định này nếu không hoàn thành việc học tập, hoặc sau khi học xong không về công tác tại tỉnh, hoặc khi về công tác tại tỉnh chưa đảm bảo thời gian 5 năm (60 tháng) phục vụ tại địa phương mà xin thuyên chuyển ra ngoại tỉnh, hoặc cơ quan tư, hoặc tự ý bỏ việc thì phải bồi hoàn các khoản kinh phí hổ trợ, thưởng và các khoản trợ cấp khác (nếu có).

Điều 8: Giao cho Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn, Sở Nội vụ phối hợp với các ngành liên quan thống nhất trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 9: - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, và thay thế quyết định số 822/2002/QĐ-UB-TC ngày 17/4/2002 của UBND tỉnh.

- Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Giám đốc các Doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện thị xã căn cứ quyết định thi hành. /.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 9
- Bộ Nội Vụ
- TT TU, TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Ban TC TU
- Các sở, ban, ngành, huyện thị
- Lưu VP

TM. UBND TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất