Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 17/03/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Quy định chế độ thông tin báo cáo (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 525/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 17-03-2005
- Ngày có hiệu lực: 17-03-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2841 ngày (7 năm 9 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-12-2012
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 525/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 17 tháng 3 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 162-TTg ngày 12/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thông tin báo cáo;
Căn cứ Quyết định số 592/1998/QĐ-UB ngày 19/04/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chế độ thông tin báo cáo đối với các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 95/QĐ.UB ngày 09/3/1993 của Chủ tịch UBND tỉnh, các quy định có liên quan trước đây và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH UBND TỈNH AN GIANG |
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 525 /QĐ-UB ngày 17 / 3 /2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I- CÁC YÊU CẦU CHUNG
1- Nhằm có những thông tin chính xác, hữu ích, kịp thời đảm bảo cho sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trên mọi lĩnh vực nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2- Thủ trưởng các Sở, ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải thường xuyên quan tâm, theo dõi công tác thông tin, báo cáo của đơn vị, địa phương để nắm bắt tình hình và có chấn chỉnh kịp thời khi bộ phận chuyên môn chưa thực hiện đúng các qui định về nội dung, thời gian và tính chính xác.
3- Khai thác có hiệu quả việc trao đổi thông tin, báo cáo qua mạng tin học diện rộng của tỉnh (sau đây gọi tắt là AGNet) nhằm đảm bảo tính chủ động, kịp thời, tiết kiệm chi phí, thời gian, tránh lãng phí trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, công chức tin học đã được đào tạo.
II- CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VỚI CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Các Sở, ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải gửi Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) những thông tin, báo cáo sau đây:
1- Báo cáo tuần: gửi chậm nhất vào 16 giờ thứ sáu hàng tuần, với các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương trong tuần liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội; quản lý, điều hành; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Kết quả thực hiện các chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh thông qua các văn bản (Quyết định, Chỉ thị, Thông báo kết luận, Công văn...).
Báo cáo cần nêu đánh giá, nhận xét cụ thể khách quan các mặt làm được và chưa làm được (có so sánh với tuần trước đó), những nguyên nhân và kiến nghị để UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo xử lý.
2- Báo cáo tháng: (áp dụng đối với các tháng trong năm, trừ các tháng cuối quý), gửi chậm nhất ngày 20 hàng tháng, với các nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch kinh tế xã hội, ngân sách Nhà nước, nhiệm vụ công tác chuyên môn thuộc ngành, địa phương.
- Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình công tác, các quyết định, chỉ thị, kết luận chỉ đạo của UBND tỉnh đã nêu trong tháng.
- Phương hướng, nhiệm vụ của tháng tiếp theo.
Các báo cáo phải cụ thể, nêu rõ những điểm đã làm được và chưa làm được, nguyên nhân và những kiến nghị với UBND tỉnh, Chính phủ (có so sánh, đối chiếu với tháng trước và cùng kỳ).
3- Báo cáo quý: (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng), gửi chậm nhất ngày 20 tháng cuối của quý, nội dung phải phản ảnh được:
- Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, thu chi ngân sách Nhà nước của ngành, lĩnh vực; những chương trình, dự án của ngành, địa phương; việc thực hiện các công việc nêu trong chương trình công tác của UBND tỉnh, các chương trình trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, về nghiên cứu ứng dung khoa học - công nghệ mà ngành được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý ngành và địa phương, những kết quả đạt được, thiếu sót tồn tại và biện pháp cần cải tiến để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước; những kiến nghị với ngành, UBND tỉnh, Chính phủ.
- Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu của ngành, địa phương trong quý tới, 6 tháng, 3 tháng cuối năm và những giải pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của ngành, địa phương.
Riêng báo cáo 6 tháng phải tập trung kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh.
4- Báo cáo năm: có nội dung như báo cáo quý nhưng tập trung kiểm điểm, đánh giá sâu việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu nghị quyết HĐND tỉnh và đề ra phương hướng, nhiệm vụ của năm sau.
Báo cáo năm gửi trước ngày 20/9 (đối với các ngành: Kế hoạch - Đầu tư, Công nghiệp, Nông nghiệp &PTNT, Thương mại - Du lịch, Xây dựng, Tài chính, Thống kê) và ngày 20/11 (tất cả các ngành).
5- Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp phát sinh các vấn đề quan trọng liên quan đến an ninh trật tự, quốc phòng, đối ngoại xảy ra thuộc trách nhiệm của ngành, địa phương thì phải báo cáo nhanh để Chủ tịch UBND tỉnh nắm thông tin chỉ đạo xử lý kịp thời. Báo cáo phải nêu rõ:
- Tóm tắt diễn biến của sự việc, nguyên nhân và thời gian phát sinh.
- Những biện pháp đã áp dụng để xử lý, kết quả việc xử lý và những kiến nghị cần thiết.
Báo cáo đột xuất phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh bằng biện pháp nhanh nhất. Những sự việc quan trọng xảy ra trong ngày nghỉ lễ, thứ Bảy, Chủ nhật thì ngành, địa phương liên quan phải báo cáo ngay Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh) qua số điện thoại di động 0913877400 và sau đó có văn bản báo cáo chính thức qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh hoặc fax (076.852037).
6- Báo cáo chuyên đề: áp dụng đối với những chương trình, đề án, nhiệm vụ công tác theo yêu cầu của Chính phủ, UBND tỉnh, ngành chuyên môn cấp tỉnh Chánh Văn phòng UBND tỉnh sẽ có công văn yêu cầu gửi đến các cơ quan, địa phương có trách nhiệm về nội dung, thời gian báo cáo chuyên đề nói trên. Ngành, địa phương phải thực hiện đúng nội dung và thời gian quy định.
7- Chương trình công tác năm: Sở, ngành tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố lập chương trình công tác năm tới của ngành, địa phương mình trình Chủ tịch UBND tỉnh để đưa vào chương trình công tác năm của UBND tỉnh.
Chương trình công tác năm gửi về Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất ngày 15/9 của năm trước.
8- Ngoài các báo cáo nói trên, các cơ quan sau đây phải gửi cho Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo tổng hợp định kỳ về các lĩnh vực được phân công:
- Cục Thống kê báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm) và các báo cáo tháng.
- Sở Kế hoạch - Đầu tư báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm) trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tháng, quý, năm tiếp theo.
- Sở Tài chính báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện thu chi ngân sách Nhà nước (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm), đề xuất biện pháp để thực hiện kế hoạch thu chi ngân sách Nhà nước trong tháng, quý, năm tiếp theo.
- Công an tỉnh báo cáo tình hình bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các loại tệ nạn xã hội (quý, năm).
- Thanh tra tỉnh báo cáo tình hình thanh tra, kiểm tra, tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm).
9- Các báo cáo gửi lên Chủ tịch UBND tỉnh phải do Thủ trưởng Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố ký (có thể uỷ nhiệm cho Trưởng phòng Hành chính tổng hợp của Sở, ngành hoặc Chánh Văn phòng UBND huyện, thị xã, thành phố ký các báo cáo tuần, tháng và báo cáo đột xuất nhưng Thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo đó).
10- Các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn, báo cáo cấp trên do ngành, địa phương ban hành phải gửi 01 bản về Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi và tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
11- Các ngành, địa phương phải bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi việc tổng hợp thông tin báo cáo, trao đổi thông tin qua mạng tin học; tăng cường đào tạo công chức sử dụng thành thạo mạng, không để xảy ra tình trạng chỉ một cán bộ chuyên trách biết sử dụng mạng, gây khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành khi cán bộ chuyên trách này vắng.
Trung tâm Tin học - Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi hoạt động của mạng tin học AGNet bảo đảm vận hành 24/24 giờ, kịp thời khắc phục các trục trặc kỹ thuật để thông tin truyền qua mạng được thông suốt.
12- Tất cả thông tin, báo cáo (trừ các thông tin, báo cáo mật) của các Sở, ngành, địa phương và của UBND tỉnh phải được cập nhật lên mạng theo đúng quy định.
III- CHẾ ĐỘ THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
1- Báo cáo tháng, quý, năm của UBND tỉnh được gửi bằng văn bản đến Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quân khu 9, các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố. Riêng báo cáo tuần của Văn phòng UBND tỉnh chỉ truyền qua mạng AGNet (không phát hành qua bưu điện).
Các thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại các buổi họp, hội nghị, họp báo tuần sẽ được Văn phòng UBND tỉnh cụ thể hoá bằng văn bản và gửi đến Sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan để biết và tổ chức thực hiện đồng thời đưa lên mạng tin học diện rộng.
2- Thông tin hoạt động của UBND tỉnh cho các cơ quan thông tin đại chúng.
Hàng tháng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thông tin cho Báo, Đài trong tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hàng quý Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức họp mặt với Báo, Đài trong và ngoài tỉnh để thông báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trao đổi, nắm bắt thông tin từ báo chí để có những phản hồi, điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định này để quy định cụ thể chế độ thông tin báo cáo trong ngành, lĩnh vực và địa phương, gấp rút chấn chỉnh hoạt động thông tin quản lý Nhà nước và hiện đại hoá thông tin, nâng cao trách nhiệm cán bộ, công chức góp phần thực hiện thắng lợi chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
2- Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quyết định này. Định kỳ, Văn phòng UBND tỉnh có định hướng thông tin, nêu rõ nội dung cần báo cáo theo các chương trình công tác trọng tâm để ngành, địa phương thực hiện báo cáo đúng yêu cầu, phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.