Quyết định số 31/2005/QĐ-UBTDTT ngày 11/01/2005 Về Quy chế làm việc do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 31/2005/QĐ-UBTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thể dục Thể thao
- Ngày ban hành: 11-01-2005
- Ngày có hiệu lực: 30-11--0001
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-10-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 13425 ngày (36 năm 9 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-10-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2005/QĐ-UBTDTT | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban Thể dục Thể thao, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Uỷ ban Thể dục thể thao”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo, thay thế Quyết định số 841/1998/QĐ-UBTDTT ngày 11 tháng 8 năm 1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Điều 3. Chánh Văn phòng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.
Lãnh đạo Uỷ ban Thể dục Thể thao, vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN TDTT |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2005/QĐ-UBTDTT ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ, mối quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của Uỷ ban Thể dục thể thao ( sau đây viết tắt là Uỷ ban TDTT ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban TDTT.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
Uỷ ban TDTT giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:
1. Thực hiện chế độ thủ trưởng, nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật, sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Giải quyết công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm được giao trên cơ sở chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT (sau đây gọi là Bộ trưởng). Các công việc phát sinh, đột xuất do Bộ trưởng phân công và chỉ đạo giải quyết.
3. Mỗi công việc cụ thể chỉ phân công một người phụ trách, chịu trách nhiệm chính và giao cho một đơn vị thực hiện hoặc chủ trì; các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.
4. Không bao biện làm thay, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
5. Tuân thủ quy trình, thủ tục, bảo đảm tiến độ, hiệu quả công việc theo quy định của pháp luật, chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của Bộ trưởng.
6. Mọi quyết định giải quyết và điều hành công việc phải thể hiện bằng văn bản.
7. Tăng cường cải cách hành chính, thực hiện công khai dân chủ.
8. Đảm bảo tính phối hợp đồng bộ, sự thống nhất, tính hiệu quả, chất lượng của thông tin trong chỉ đạo các hoạt động và giải quyết công việc.
Điều 4. Phân loại công việc của Uỷ ban TDTT
Các công việc của Uỷ ban TDTT được phân loại như sau:
Các công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự đảng Uỷ ban TDTT (sau đây gọi là Ban cán sự) .
Các công việc do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo, giải quyết.
Các công việc Bộ trưởng phân công Phó chủ nhiệm chỉ đạo, giải quyết.
Các công việc Bộ trưởng phân cấp vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban giải quyết.
Chương II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 5: Các công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự
1. Các công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự gồm:
a. Chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển, quy hoạch mạng lưới và kế hoạch dài hạn về thể dục thể thao trong phạm vi cả nước; các công trình hoặc dự án trọng điểm của ngành TDTT;
b. Dự án, đề án, tổng dự toán của Uỷ ban, các báo cáo quan trọng do Uỷ ban chủ trì soạn thảo trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c. Kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực thể dục thể thao; văn bản tổng kết, đánh giá về các chương trình công tác thể dục thể thao trung hạn, dài hạn;
d. Phương án phân bổ ngân sách của ngành theo quy định hiện hành;
đ. Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị trực thuộc Uỷ ban TDTT; các đề án hợp nhất, thành lập mới, giải thể đơn vị trực thuộc Uỷ ban TDTT;
e. Việc đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chủ nhiệm và Uỷ viên Uỷ ban;
g. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, kéo dài thời gian công tác của cán bộ cấp trưởng, cấp phó các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban;
h. Những vấn đề quan trọng, phức tạp liên quan đến an ninh, chính trị, tư tưởng, quan hệ đối ngoại, công tác quần chúng;
i. Những vấn đề khác Bộ trưởng thấy cần xin ý kiến của Ban cán sự.
2. Trình tự xin ý kiến Ban cán sự:
Thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì giải quyết công việc (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) nêu tại khoản 1 điều này báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo về nội dung và thời gian xin ý kiến Ban cán sự. Việc lựa chọn phương thức báo cáo xin ý kiến Ban cán sự theo quy định tại khoản 3 điều này.
3. Phương thức báo cáo xin ý kiến Ban cán sự:
Công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
a. Báo cáo xin ý kiến tại các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường của Ban cán sự. Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm gửi văn bản, tài liệu liên quan đến từng thành viên Ban cán sự để nghiên cứu trước cuộc họp ít nhất 05 ngày làm việc.
b. Gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Ban cán sự: Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị, gửi phiếu trình xin ý kiến, hồ sơ liên quan và chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến của từng thành viên Ban cán sự.
Việc lựa chọn phương thức báo cáo xin ý kiến Ban cán sự do Bộ trưởng quyết định tuỳ theo yêu cầu, tính chất và phù hợp với tình hình thực tế của từng công việc cụ thể.
Điều 6. Phạm vi trách nhiệm và chế độ làm việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng là người đứng đầu, lãnh đạo và điều hành toàn diện các hoạt động của Uỷ ban TDTT theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Nghị định số 22/2003/ NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban TDTT và các văn bản có liên quan.
2. Bộ trưởng trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác quan trọng của Uỷ ban và chỉ đạo hoạt động của một số đơn vị trực thuộc Uỷ ban.
3. Bộ trưởng phân công Phó Chủ nhiệm chỉ đạo, phụ trách một số lĩnh vực công tác và giải quyết một số công việc cụ thể. Theo yêu cầu công tác, Bộ trưởng có thể trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Chủ nhiệm hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ nhiệm. Khi cần thiết, Bộ trưởng phân công một Phó Chủ nhiệm làm nhiệm vụ thường trực.
4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho Phó Chủ nhiệm.
5. Bộ trưởng giữ mối liên hệ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, cơ quan, đoàn thể quần chúng ở Trung ương và trong Uỷ ban.
6. Các công việc do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách và chỉ đạo bao gồm:
a. Quyết định những vấn đề nêu tại khoản 1 điều 5 sau khi có ý kiến của Ban Cán sự và những vấn đề tại khoản 2 điều 4 của Quy chế này;
b. Quyết định kế hoạch công tác hàng năm, 6 tháng, 3 tháng và hàng tháng của Uỷ ban; phê duyệt công tác năm của các vụ, đơn vị trực thuộc;
c. Phân công nhiệm vụ, uỷ quyền giải quyết công việc cho các Phó Chủ nhiệm; triệu tập và chủ trì cuộc họp với các Phó Chủ nhiệm. Chỉ đạo những việc quan trọng, những công việc đòi hỏi phải có sự phối hợp nhiều lĩnh vực. Quyết định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Chủ nhiệm; những vấn đề các Phó Chủ nhiệm đã giải quyết nhưng thấy cần phải quyết định lại;
d. Quyết định hoặc đề nghị sáp nhập, chia tách các đơn vị trực thuộc Uỷ ban theo thẩm quyền; quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban;
đ. Quyết định thành lập các tổ chức không thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các vấn đề khác về công tác tổ chức cán bộ;
e. Chỉ đạo các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Uỷ ban;
g. Quyết định việc khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao;
h. Quyết định thành lập các tổ chức chuyên môn làm tư vấn cho Bộ trưởng để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều ngành;
i. Giải quyết những vấn đề mới phát sinh, vấn đề quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc khi được uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
7. Phương thức giải quyết công việc của Bộ trưởng:
a. Giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ, tờ trình các Vụ, đơn vị.
b. Làm việc với lãnh đạo cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia trước khi quyết định một công việc cụ thể;
c. Sử dụng các phương thức khác như: Thăm và làm việc trực tiếp với cơ sở, tiếp khách, trao đổi thông tin, xử lý công việc thường xuyên tại cơ quan Uỷ ban.
Điều 7. Phạm vi trách nhiệm và chế độ làm việc của Phó Chủ nhiệm, quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và Phó Chủ nhiệm
1. Phó Chủ nhiệm là người giúp Bộ trưởng, được Bộ trưởng phân công phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của ủy ban, hoạt động của một số vụ, đơn vị, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia và các địa phương.
2. Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng giải quyết những công việc được Bộ trưởng phân công theo nguyên tắc:
a. Được nhân danh, sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định của mình trong giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
b. Chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu công việc liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ nhiệm khác thì trực tiếp trao đổi, phối hợp với Phó Chủ nhiệm đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề mới phát sinh, đã phối hợp giải quyết với các Phó Chủ nhiệm khác nhưng ý kiến vẫn còn khác nhau, thì báo cáo Bộ trưởng quyết định.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ nhiệm có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Chỉ đạo các vụ, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
b. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các quyết định của Bộ trưởng, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung; báo cáo Bộ trưởng xử lý các văn bản trái pháp luật trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật;
c. Giải quyết các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền trong phạm vi được Bộ trưởng phân công.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng phân công một Phó Chủ nhiệm làm nhiệm vụ thường trực. Phó Chủ nhiệm được phân công làm nhiệm vụ thường trực, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 3 điều này, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các Phó Chủ nhiệm; sử dụng bộ máy của Văn phòng để điều phối và đảm bảo các hoạt động chung của Uỷ ban;
b. Giải quyết công việc và ký văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi Bộ trưởng uỷ quyền;
c. Giải quyết công việc và ký văn bản thuộc thẩm quyền của Phó Chủ nhiệm khác khi Phó Chủ nhiệm đó vắng mặt và sau đó thông báo lại cho Phó Chủ nhiệm đó.
5. Phó Chủ nhiệm giải quyết công việc theo phương thức giải quyết công việc nêu tại khoản 7 Điều 6 của Quy chế này. Các quyết định của Phó Chủ nhiệm phải được Văn phòng báo cáo Bộ trưởng chậm nhất là sau 02 ngày làm việc.
Điều 8. Phạm vi trách nhiệm và chế độ làm việc của Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban:
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị và việc thi hành nhiệm vụ, chức trách công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban giải quyết các công việc được phân cấp theo nguyên tắc:
a. Chủ động tổ chức thực hiện công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được Bộ trưởng giao; điều hành công việc của đơn vị theo chương trình, kế hoạch được Bộ trưởng phê duyệt;
b. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ công việc thuộc thẩm quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ quyền cho cấp phó thực hiện; không chuyển công việc thuộc thẩm quyền của mình lên Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách giải quyết;
c. Kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách nếu xuất hiện vấn đề phát sinh chưa có quy định điều chỉnh hoặc trái với ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm;
d. Đề xuất với Bộ trưởng giải quyết những công việc chung của Uỷ ban có liên quan đến nhiều vụ, đơn vị;
đ. Khi đi vắng, phải uỷ quyền cho một cấp phó điều hành đơn vị và báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban có trách nhiệm:
a. Xây dựng kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm của đơn vị trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách;
b. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác đã được duyệt, lập chương trình công tác 6 tháng, 3 tháng và hàng tháng của đơn vị;
c. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tiến hành theo dõi, đôn đốc việc thi hành pháp luật và thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban; phát hiện và kiến nghị Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách xử lý các trường hợp vi phạm;
d. Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách giải quyết những việc phát sinh ngoài chương trình công tác hoặc vượt quá thẩm quyền;
đ. Giải quyết hoặc phối hợp trình Bộ trưởng hoặc Phó chủ nhiệm trực tiếp phụ trách những vấn đề của vụ, đơn vị khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
e. Giải quyết công việc đột xuất theo sự ủy nhiệm của Bộ trưởng.
Chánh Văn phòng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 3 điều này, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Tổng hợp và trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm thường trực chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó;
b. Tham mưu giúp Bộ trưởng và Phó Chủ nhiệm thường trực phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thuộc Uỷ ban, các Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá Thông tin và Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị có liên quan khác.
Điều 9. Phạm vi trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp .
Người được Bộ trưởng uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quyết định của Bộ trưởng.
Điều 10. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban.
1. Nguyên tắc phối hợp:
a. Khi giải quyết công việc được giao có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị khác, vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm trao đổi với vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị có liên quan để phối hợp thực hiện;
b. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị không chuyển công việc thuộc thẩm quyền sang đơn vị khác; không giải quyết công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị mình quản lý;
c. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền,vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị phải chủ động làm việc với các vụ, đơn vị liên quan trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách quyết định;
d. Các vụ, đơn vị chỉ giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ khi được Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách trực tiếp ủy nhiệm;
đ. Trong quá trình tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu phát hiện đơn vị mình đang giải quyết công việc của đơn vị khác, phải chủ động chuyển trả hồ sơ công việc cho đơn vị đó hoặc báo cáo với Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách để điều chỉnh lại. Những vướng mắc phát sinh về phạm vi công việc giữa các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban do Bộ trưởng trực tiếp giải quyết.
2. Phương thức phối hợp:
a. Tổ chức họp lấy ý kiến;
b. Trao đổi trực tiếp;
c. Gửi văn bản xin ý kiến: Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì gửi phiếu phối hợp giải quyết công việc kèm theo hồ sơ, dự thảo văn bản đến vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến trước ít nhất 03 ngày làm việc. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn đơn vị hỏi ý kiến đề nghị, chỉ rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Nếu hồ sơ chưa đủ rõ hoặc có vấn đề phức tạp cần thêm thời gian nghiên cứu, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết hoặc đề nghị gia hạn thời gian trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Nếu quá thời hạn nêu trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời hoặc không đề nghị gia hạn, coi như đồng ý với ý kiến của đơn vị chủ trì và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Chương III
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC
Điều 11: Các loại chương trình và kế hoạch công tác
Chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT bao gồm: chương trình hành động của Uỷ ban thực hiện các chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước; kế hoạch tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp; chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng; lịch công tác tuần của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm; chương trình, kế hoạch công tác khác theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
Điều 12. Nguyên tắc xây dựng và điều hành kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT
Kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT được xây dựng trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Bộ trưởng và đề xuất của đơn vị theo nhiệm vụ được giao và định hướng công tác của ngành thể dục thể thao.
1. Kế hoạch công tác của Uỷ ban phải nêu rõ những nội dung sau:
a. Đơn vị chủ trì nội dung công việc, mục đích, yêu cầu và phạm vi giải quyết, thời hạn thực hiện và hoàn thành;
b. Nguồn lực thực hiện (bao gồm cả nhu cầu về tài chính, đơn vị phối hợp).
2. Nguyên tắc điều hành:
a. Bộ trưởng chỉ đạo chung việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch công tác năm của Uỷ ban;
b. Phó Chủ nhiệm chỉ đạo Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban.
c. Văn phòng là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng trong việc tổng hợp, xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác.
d. Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban trên cơ sở quyết định giao kế hoạch và dự toán ngân sách cho các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban và các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước;
đ. Căn cứ kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt và chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng trình Bộ trưởng kế hoạch công tác quý, tháng của Uỷ ban TDTT. Sau khi Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chánh văn phòng gửi văn bản tới các Phó Chủ nhiệm và Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban để tổ chức thực hiện;
e. Căn cứ vào kế hoạch công tác của Uỷ ban, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban TDTT lập chương trình công tác của Vụ, đơn vị và kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh kế hoạch công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm và đề nghị của các Vụ, đơn vị. Trường hợp cần thay đổi nội dung hoặc thời gian thực hiện, Vụ trưởng, thủ trưởng các Vụ, đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách xem xét quyết định. Khi Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm quyết định thay đổi hoặc bổ sung kế hoạch công tác, trong thời hạn 2 ngày làm việc, Chánh Văn phòng phải thông báo đến các Phó Chủ nhiệm, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban và các cơ quan liên quan để chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Điều 13. Nội dung, trình tự xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT
1. Kế hoạch công tác năm:
a. Nội dung: Bao gồm các nhiệm vụ và giải pháp lớn trên các lĩnh vực công tác của Uỷ ban quy định tại Nghị định số 22/2003/NĐ-CP và các đề án khác.
Các đề án được đưa vào kế hoạch công tác năm của Uỷ ban bao gồm: Các dự án Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban; các báo cáo, dự án liên quan đến cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Bộ trưởng hoặc cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thẩm định theo quy định của pháp luật;
Khi xây dựng các đề án phải căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, quy định của pháp luật, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, định hướng công tác, nhu cầu quản lý ngành thể dục thể thao;
Các đề án ghi trong kế hoạch công tác năm của Uỷ ban phải xác định rõ: Tên đề án, nội dung chính của đề án, cấp quyết định (do Chính phủ hoặc Uỷ ban quyết định), đơn vị chủ trì chuẩn bị, cơ quan thẩm định và thời hạn trình từng đề án. Thời hạn trình đề án được dự kiến đến từng quý.
b. Thời hạn triển khai:
Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm, thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban gửi Chánh Văn phòng danh mục đề án cần trình trong năm tới. Chậm nhất vào 15 tháng 11, Chánh Văn phòng có trách nhiệm đăng ký những đề án của Uỷ ban với Văn phòng Chính phủ để đưa vào chương trình công tác của Chính phủ;
Trước ngày 15 tháng 12, Chánh Văn phòng hoàn thành dự thảo kế hoạch công tác năm sau của Uỷ ban gửi tới các vụ, đơn vị liên quan để tham khảo ý kiến;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch công tác năm của Uỷ ban, các vụ, đơn vị tham gia ý kiến bằng văn bản, gửi tới Chánh Văn phòng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng;
Sau khi Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác năm, Chánh Văn phòng gửi văn bản tới các Phó Chủ nhiệm và Vụ trưởng, thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban trong thời hạn 07 ngày làm việc.
2. Kế hoạch công tác quý :
a. Nội dung bao gồm danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng trong quý đó và các nội dung khác thuộc kế hoạch công tác năm sẽ triển khai trong quý. Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình công tác năm;
b. Thời hạn triển khai:
Trong tháng cuối mỗi quý, các vụ, đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác quý đó, rà soát lại các đề án của quý tiếp theo, xem xét các vấn đề phát sinh để điều chỉnh kế hoạch. Nếu có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch công tác quý tiếp theo, các vụ, đơn vị phải gửi dự kiến điều chỉnh cho Văn phòng trước 05 ngày của tháng cuối mỗi quý (quá hạn mà không có văn bản đề nghị coi như vụ, đơn vị không có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch).
Văn phòng tổng hợp kế hoạch công tác quý của Uỷ ban trình Bộ trưởng xem xét quyết định trước ngày 10 của tháng cuối mỗi quý. Những vấn đề trình Chính phủ nếu có nhu cầu thay đổi về thời gian, chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối mỗi quý, Văn phòng phải có văn bản trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm ký gửi Văn phòng Chính phủ đề nghị điều chỉnh; chỉ sau khi đề nghị được chấp nhận, các vụ, đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới;
Trước ngày 25 của tháng cuối mỗi quý, Văn phòng phải gửi kế hoạch công tác quý tiếp theo cho lãnh đạo Uỷ ban TDTT để chỉ đạo, đồng thời gửi cho vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban TDTT thực hiện.
3. Kế hoạch công tác tháng:
a. Nội dung bao gồm danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng ban hành trong tháng, nội dung kế hoạch công tác quý cần triển khai trong tháng. Kế hoạch công tác tháng đầu mỗi quý được xác định trong kế hoạch công tác quý.
b. Thời hạn triển khai:
Hàng tháng, các vụ, đơn vị căn cứ tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong chương trình kế hoạch công tác quý, những vấn đề chưa thực hiện, phát sinh để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác tháng;
Nếu không có điều kiện đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch công tác tháng, phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng; nếu làm ảnh hưởng đến chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ, đơn vị phải báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản trước ngày 15 hàng tháng. Văn bản báo cáo gửi qua Văn phòng để tổng hợp;
Trước ngày 25 mỗi tháng, Văn phòng tổng hợp kế hoạch công tác tháng tiếp theo của Uỷ ban, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định; trước ngày 30 của tháng, kế hoạch công tác này phải được gửi tới Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm để chỉ đạo, đồng thời gửi tới vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban thực hiện.
4. Lịch công tác tuần của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm
a. Lịch công tác tuần gồm các hoạt động của Bộ trưởng và các Phó Chủ nhiệm theo từng ngày trong tuần;
b. Căn cứ kế hoạch công tác tháng, sự chỉ đạo của Bộ trưởng và thông báo của các Phó Chủ nhiệm, Văn phòng phối hợp với các vụ, đơn vị có liên quan xây dựng lịch tuần của lãnh đạo và gửi tới các vụ, đơn vị liên quan trong ngày thứ sáu hàng tuần.
5. Các kế hoạch hoạt động chung của toàn ngành do Văn phòng phối hợp với các vụ, đơn vị và địa phương xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 14. Quan hệ phối hợp trong xây dựng đề án.
1. Dự thảo đề án trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc ký trình cơ quan cấp trên ban hành, thuộc phạm vi chức năng của vụ, đơn vị nào thì do vụ, đơn vị đó chủ trì xây dựng, chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức dự thảo và tiến độ đề án. Đối với những dự thảo đề án quan trọng, nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, Bộ trưởng chỉ định một ban soạn thảo hoặc tổ soạn thảo.
2. Đối với những đề án có liên quan đến chức năng của nhiều vụ, đơn vị, Bộ trưởng chỉ định một vụ, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo đề án. Các vụ, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp xây dựng đề án theo phân công. Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị phải tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thuộc quyền phối hợp công tác theo kế hoạch được duyệt.
3. Vụ, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo đề án có quyền mời các vụ, đơn vị liên quan tham gia đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo. Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị được mời tham gia có trách nhiệm hoặc cử người tham gia góp ý theo yêu cầu của vụ, đơn vị chủ trì. Người được cử là đại diện vụ, đơn vị phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến của vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
4. Việc chuẩn bị các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này, phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng trình Bộ trưởng quy định cụ thể quy trình, hồ sơ văn bản quy phạm pháp luật, đề án theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 9 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003.
Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác.
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm, các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban TDTT rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng kết quả thực hiện các đề án do vụ, đơn vị chủ trì, các đề án chưa hoàn thành, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời điều chỉnh, bổ sung đề án trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, Chánh Văn phòng báo cáo với Bộ trưởng tình hình thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban.
Chương IV
THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN
Điều 16. Các văn bản của Uỷ ban TDTT
1. Văn bản của Uỷ ban TDTT là văn bản được ký và đóng dấu của Uỷ ban theo thẩm quyền, bao gồm:
a. Văn bản do Bộ trưởng ký trực tiếp: Bộ trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của Uỷ ban;
b. Văn bản do Phó Chủ nhiệm ký: Phó Chủ nhiệm được ký thay ( KT ) Bộ trưởng các văn bản theo phân công hoặc uỷ quyền của Bộ trưởng;
c. Văn bản do Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng ký: Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng được ký thừa lệnh Bộ trưởng (TL) các văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính, văn bản thông báo ý kiến của Bộ trưởng, của Phó Chủ nhiệm để giải quyết công việc nghiệp vụ thường xuyên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân cấp của Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật; các văn bản trao đổi, kiến nghị những vấn đề đã có chủ trương giải quyết của Bộ trưởng, của Phó Chủ nhiệm.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc Uỷ ban không được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản của Uỷ ban;
d. Văn bản do Vụ trưởng được ký thừa uỷ quyền của Bộ trưởng (TUQ): Vụ trưởng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra thừa uỷ quyền Bộ trưởng ký các văn bản mang tính hướng dẫn giải quyết các công việc đột xuất chưa được phân cấp theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng.
Việc ký thừa uỷ quyền chỉ được thực hiện theo uỷ quyền bằng văn bản của Bộ trưởng đối với từng trường hợp cụ thể;
đ. Văn bản ký xác nhận, ký duyệt theo mẫu: được thực hiện tuỳ theo tính chất, quy định cụ thể của công việc; việc ký xác nhận và ký duyệt phải được thực hiện trên cơ sở các quyết định hành chính.
2. Con dấu Quốc huy của Uỷ ban chỉ được đóng trên văn bản chính thức, không được đóng trên chữ ký sau phần bút phê.
3. Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng quy định cụ thể việc sử dụng dấu Quốc huy và thể thức văn bản của Uỷ ban theo Quy chế công tác văn thư- lưu trữ của Uỷ ban.
Điều 17. Văn bản do Bộ trưởng trực tiếp ký
1. Bộ trưởng trực tiếp ký các văn bản sau:
a. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo thẩm quyền của Bộ trưởng;
b. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch do Bộ trưởng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ khác cùng ký ban hành; các văn bản thoả thuận do Bộ trưởng và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương có liên quan khác cùng ký ban hành;
c. Văn bản giải quyết công việc sau khi có ý kiến của Ban Cán sự;
d. Văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, các thành viên của Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức chính trị, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ. Văn bản gửi người đứng đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và gửi Đại sứ Việt Nam, cấp Bộ trưởng hoặc tương đương tại nước ngoài;
e. Các văn bản khác do Bộ trưởng thấy cần thiết phải ký trực tiếp.
2. Bộ trưởng có thể uỷ quyền Phó Chủ nhiệm làm nhiệm vụ thường trực ký thay một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, trừ văn bản sửa đổi hoặc huỷ bỏ văn bản do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm khác đã ký ban hành.
Điều 18. Văn bản do Phó Chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng
Phó chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng các văn bản trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng.
Điều 19. Văn bản do Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng thừa lệnh Bộ trưởng ký
1. Quy định chung:
a. Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công; văn bản đôn đốc, nhắc nhở thực hiện các quy định của pháp luật, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban; văn bản giải quyết công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao gửi các đơn vị trong Uỷ ban, các đơn vị ngang cấp của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, gửi các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá thông tin và Thể dục Thể thao và các tổ chức, cá nhân có liên quan; giấy giới thiệu, giấy đi đường của công chức thuộc quyền quản lý.
Các trường hợp giao cấp phó ký thay một số văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân cấp, Vụ trưởng phải báo cáo Bộ trưởng quyết định;
b. Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng không được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, có tính chỉ đạo bắt buộc thực hiện hoặc có những yêu cầu cao hơn những yêu cầu mà Bộ trưởng, Phó chủ nhiệm đã ký.
Trường hợp Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng cần ký thay văn bản có nội dung mang tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu bắt buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Uỷ ban thực hiện, trước khi ký phải báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng đối với từng văn bản cụ thể hoặc ký khi đã được Bộ trưởng uỷ quyền phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
c. Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng không được ký thừa lệnh Bộ trưởng văn bản gửi trực tiếp các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các ban, ngành Trung ương, lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương trở lên.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thể thức văn bản của Uỷ ban theo Quy chế công tác văn thư và lưu trữ của Uỷ ban.
2. Các quy định cụ thể:
a. Chánh Văn phòng được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản của Uỷ ban liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của Văn phòng; công văn liên quan đến hoạt động của Uỷ ban khi được Bộ trưởng uỷ quyền; giấy mời dự hội nghị (trừ giấy mời gửi các cấp lãnh đạo nêu tại điểm c khoản 1 Điều 19); báo cáo tháng, báo cáo đột xuất gửi Văn phòng Chính phủ; giấy giới thiệu cán bộ đơn vị trực thuộc Uỷ ban liên hệ công tác theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, giấy đi đường của cán bộ, công chức trong khối cơ quan Uỷ ban.
Theo yêu cầu công tác, Chánh Văn phòng được uỷ quyền cho Trưởng phòng Hành chính ký giấy đi đường, giấy giới thiệu cho các đối tượng nêu trên.
b. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản theo quyết định phân cấp của Bộ trưởng về công tác tổ chức, cán bộ;
c. Chánh Thanh tra được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản của Uỷ ban về công tác thanh tra (văn bản theo quy định không đóng dấu của cơ quan thanh tra) gửi đến tổ chức thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá Thông tin và Thể dục Thể thao, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc các văn bản khác theo phân cấp của Bộ trưởng.
Điều 20. Quy trình trình lãnh đạo Uỷ ban ký văn bản
1. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng hoặc Phó chủ nhiệm ký các văn bản của Uỷ ban. Các văn bản trình ký phải chuyển qua Văn phòng để tổng hợp, phân loại, theo dõi và rà soát về thể thức, thủ tục hành chính. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra hồ sơ trình. Riêng các văn bản quy phạm pháp luật phải chuyển qua Vụ Pháp chế thẩm định.
Hồ sơ trình gồm:
a. Tờ trình giải quyết công việc của Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì;
b. Dự thảo văn bản trình ký (kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn);
c. Thẩm định của Vụ Pháp chế (đối với văn bản quy phạm pháp luật);
d. Tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan; ý kiến phối hợp xử lý công việc của các đơn vị; các ý kiến tư vấn khác (nếu có); các biên bản cuộc họp (nếu có);
đ. Kế hoạch triển khai thực hiện khi văn bản được ban hành (nếu có);
e. Các tài liệu liên quan khác.
2. Văn bản trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm ký ban hành phải do thủ trưởng đơn vị trình ký tắt vào cuối tất cả các bản (cấp phó chỉ ký tắt các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công hoặc được uỷ quyền khi cấp trưởng đi vắng). Văn bản của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Uỷ ban trước khi trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm ký phải có ý kiến và chữ ký tắt của lãnh đạo Vụ chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực đó hoặc lãnh đạo Văn phòng.
3. Khi hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định, Chánh văn phòng có trách nhiệm trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách. Nếu hồ sơ trình chưa đúng yêu cầu, trong thời gian một ngày, Chánh Văn phòng trao đổi lại với thủ trưởng đơn vị trình ký hoặc kịp thời có văn bản báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
4. Công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm hoặc cơ quan có thẩm quyền. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần cuối văn bản (mục nơi nhận).
5. Các dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Chánh Văn phòng theo dõi tình hình xem xét của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vấn đề vướng mắc ( nếu có ).
Điều 21. Công bố văn bản
1. Thẩm quyền công bố văn bản: Bộ trưởng uỷ quyền Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ công bố văn bản do Uỷ ban Thể dục thể thao ban hành. Khi cần thiết, Bộ trưởng trực tiếp công bố hoặc phân công Phó Chủ nhiệm công bố văn bản.
2. Tổ chức công bố:
a. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia tổ chức công bố các văn bản quy phạm pháp luật của ngành thể dục thể thao; phối hợp tổ chức tuyên truyền, theo dõi, đôn đốc việc thi hành các văn bản đã được công bố;
b. Trung tâm tin học chịu trách nhiệm cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính quan trọng do Uỷ ban ban hành;
c. Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế gửi đăng công báo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, CUỘC HỌP
Điều 22. Phân loại và nguyên tắc chung
1. Các cuộc họp của Uỷ ban TDTT gồm; họp định kỳ, họp chuyên đề và họp bất thường do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm triệu tập.
2. Các cuộc họp, hội nghị được tổ chức phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm. Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải phân công người ghi biên bản. Biên bản cuộc họp được kèm trong các hồ sơ trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm ký văn bản kết luận cuối cùng.
3. Các thành viên trong thành phần dự họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan.
4. Thủ trưởng đơn vị được mời dự các cuộc họp do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chủ trì nếu vắng mặt phải báo cáo người chủ trì và thông báo cho thủ trưởng đơn vụ chủ trì hoặc Chánh văn phòng. Thủ trưởng đơn vị có thể uỷ quyền cấp phó hoặc chuyên viên tham dự.
5. Người được uỷ quyền tham gia cuộc họp, hội nghị có trách nhiệm báo cáo nội dung và kết quả của cuộc họp, hội nghị với thủ trưởng đơn vị sau khi cuộc họp kết thúc. ý kiến của đại diện đơn vị tham dự cuộc họp cuối cùng để đi đến kết luận được coi là ý kiến chính thức của đơn vị đó.
6. Chánh Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng đơn vị giúp Bộ trưởng điều phối các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Uỷ ban TDTT. Tổ chức ghi biên bản các cuộc họp, hội nghị do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm chủ trì.
Điều 23. Các cuộc họp định kỳ
Các cuộc họp định kỳ của Uỷ ban gồm: giao ban tuần, hội nghị sơ kết công tác 6 tháng, hội nghị tổng kết công tác năm của ngành.
1. Giao ban tuần: Tổ chức vào sáng Thứ hai hàng tuần, do Bộ trưởng chủ trì. Khi vắng mặt, Bộ trưởng phân công một Phó Chủ nhiệm chủ trì cuộc họp.
a. Nội dung: Kiểm điểm tình hình hoạt động của Uỷ ban và những hoạt động nổi bật của toàn ngành trong tuần trước; triển khai thực hiện kế hoạch trong tuần;
b. Thành phần dự giao ban tuần gồm: Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm, vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban, thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn Uỷ ban;
c. Trình tự cuộc họp: Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện công tác tuần trước, dự kiến công tác cần triển khai trong tuần, những vấn đề cần xin ý kiến lãnh đạo Uỷ ban; Phó Chủ nhiệm thông báo những hoạt động lớn thuộc lĩnh vực công tác được phân công, đánh giá tiến độ thực hiện công việc của các đơn vị thuộc khối phụ trách. Cuối buổi họp người chủ trì có ý kiến kết luận, chỉ đạo cụ thể về từng vấn đề và phân công trách nhiệm thực hiện công tác trong tuần.
2. Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng: tổ chức vào trung tuần tháng 7 hàng năm.
a. Nội dung: Kiểm điểm tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm và kế hoạch triển khai thực hiện công tác 6 tháng cuối năm của ngành;
b. Thời gian tổ chức và thành phần tham dự hội nghị do Bộ trưởng quyết định đối với từng hội nghị cụ thể.
3. Hội nghị tổng kết công tác năm của ngành tổ chức sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm đối với từng hội nghị cụ thể.
a. Nội dung: Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm của ngành; thông qua kế hoạch công tác năm tiếp theo;
b. Trình tự cơ bản của hội nghị sơ kết, tổng kết ngành: sau khi Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng phân công trình bày báo cáo sơ kết, tổng kết; các thành viên tham dự hội nghị thảo luận; các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước có ý kiến chỉ đạo; Bộ trưởng phát biểu tiếp thu và kết luận.
4. Chánh văn phòng chủ trì chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và các vấn đề cần thiết khác phục vụ các cuộc họp, hội nghị theo quy định của Bộ trưởng; tổ chức ghi biên bản và thông báo ý kiến kết luận chỉ đạo của người chủ trì các cuộc họp định kỳ.
Điều 24. Các cuộc họp chuyên đề của Uỷ ban
1. Bộ trưởng chỉ đạo hoặc phân công Phó Chủ nhiệm chỉ đạo tổ chức các cuộc họp chuyên đề, hội nghị tổng kết, sơ kết theo lĩnh vực, khu vực hoặc theo vùng nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban.
2. Trình tự cơ bản của các họp, hội nghị chuyên đề:
a. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung cuộc họp báo cáo thành phần dự họp, người vắng mặt, người được uỷ quyền dự họp;
b. Người chủ trì nêu rõ mục đích, yêu cầu của cuộc họp, xác định thứ tự thảo luận từng vấn đề (nếu có nhiều vấn đề);
c. Thủ trưởng đơn vị chuẩn bị cuộc họp trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần xin ý kiến;
d. Các thành viên tham dự phát biểu hoặc chuyển cho người chủ trì cuộc họp ý kiến góp ý; thủ trưởng đơn vị chuẩn bị cuộc họp phát biểu ý kiến tiếp thu; người chủ trì cuộc họp có ý kiến chỉ đạo và tiếp thu.
3. Trách nhiệm của các đơn vị trong cuộc họp:
a. Đơn vị chuẩn bị cuộc họp gửi giấy mời, tài liệu cho các thành viên dự họp trước 03 ngày làm việc; tổ chức ghi biên bản; tập hợp ý kiến góp ý, bổ sung, hoàn chỉnh dự thảo (nếu có);
Đối với những vấn đề phức tạp, trường hợp đại diện đơn vị được mời họp vắng mặt, đơn vị chuẩn bị cuộc họp gửi phần kết luận có liên quan cho thành viên đó để lấy ý kiến. Thành viên vắng mặt phải trả lời bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc; nếu quá hạn trên mà không trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;
b. Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, tham gia ý kiến và báo cáo đầy đủ kết luận tại cuộc họp cho thủ trưởng đơn vị.
Điều 25. Các cuộc họp bất thường của Uỷ ban
Các cuộc họp bất thường của Uỷ ban do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm quyết định triệu tập và phân công đơn vị chuẩn bị.
Chương VI
TIẾP KHÁCH VÀ ĐI CÔNG TÁC
Điều 26. Mời, đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, người đứng đầu cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc mời, đón tiếp các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước đến thăm, làm việc và dự các hoạt động của Uỷ ban thực hiện theo các quy định về nghi thức, nghi lễ của Nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
Các đơn vị thuộc Uỷ ban có nhu cầu mời các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước tham dự các hoạt động của đơn vị phải có văn bản báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng. Giấy mời gửi các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng ký hoặc Phó Chủ nhiệm ký. Mọi thủ tục báo cáo phải thông qua Chánh Văn phòng.
2. Việc mời, đón tiếp người đứng đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đến thăm, làm việc và tham dự các hoạt động của ngành do Bộ trưởng quyết định sau khi có ý kiến trình của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
Việc tổ chức mời và đón tiếp người đứng đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm trọng thị, chu đáo, tiết kiệm và đúng nghi thức.
3. Trường hợp các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam chủ động đến thăm, làm việc, tham dự các hoạt động của ngành, thủ trưởng các đơn vị phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm để việc tổ chức đón tiếp được thực hiện theo đúng nghi thức.
4. Chánh Văn phòng hoặc Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm:
a. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin phép;
b.Trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
c. Thông báo ý kiến của Bộ trưởng đến đơn vị chủ trì;
d.Chuẩn bị tổ chức, đón tiếp khách của lãnh đạo Uỷ ban;
đ. Chuẩn bị giấy mời và kiểm tra công tác chuẩn bị;
e. Hướng dẫn đơn vị chủ trì thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá quá trình và kết quả tổ chức sau mỗi hoạt động.
Điều 27. Tiếp khách của Bộ trưởng và Phó Chủ nhiệm
1. Bộ trưởng và Phó Chủ nhiệm tiếp khách trong nước hoặc tham dự các hoạt động có liên quan khi xét thấy cần thiết, hoặc theo đề nghị của Chánh Văn phòng; tiếp khách nước ngoài theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế; tiếp công dân theo Quy chế tiếp công dân và quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá thông tin và Thể dục thể thao, vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban có nhu cầu làm việc với Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm hoặc mời Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm về làm việc phải đăng ký trước với Văn phòng về nội dung, hình thức làm việc, thời gian và số lượng thành phần tham dự.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm nội dung đăng ký và thông báo cho đơn vị xin đăng ký sau khi có ý kiến chỉ đạo; chuẩn bị các điều kiện theo quy định cho các buổi tiếp khách của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm tại Uỷ ban TDTT.
Điều 28. Đi công tác
1. Đi công tác trong nước:
a. Hàng quý, theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm , căn cứ vào đề xuất của Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị, Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng và các Phó Chủ nhiệm xây dựng lịch đi công tác địa phương. Nội dung làm việc với địa phương liên quan đến chức năng của vụ, đơn vị nào, Chánh Văn phòng thông báo cho vụ, đơn vị đó chuẩn bị và báo cáo Bộ trưởng hoặc các Phó Chủ nhiệm. Văn phòng có trách nhiệm liên hệ với các địa phương về nội dung, thời gian, địa điểm làm việc và thành phần đoàn công tác của Bộ trưởng và của các Phó Chủ nhiệm;
b. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị đi công tác địa phương phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách về nội dung, thời gian, địa điểm làm việc;
c. Cán bộ, công chức của các vụ, đơn vị đi công tác theo sự phân công của vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị;
d. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng cho phép hoặc quyết định thành lập đoàn công tác của Uỷ ban để khảo sát thực tế các hoạt động của địa phương;
đ. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản gửi tới lãnh đạo Uỷ ban. Trường hợp đoàn do Bộ trưởng làm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn có trách nhiệm thông báo kết quả chuyến công tác đó.
2. Đi công tác nước ngoài:
Việc đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định quản lý đoàn ra nước ngoài của Uỷ ban Thể dục thể thao.
a. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, thành phần và tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm;
b. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị đi công tác nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ trưởng;
c. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản gửi tới lãnh đạo Uỷ ban TDTT, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chương VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ trưởng
1. Trình Thủ tướng Chính phủ các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chuẩn bị báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thường xuyên trao đổi và cung cấp thông tin với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng về các vấn đề có liên quan; thông báo để Văn phòng Chính phủ cử cán bộ tham dự các cuộc họp, hội nghị của Uỷ ban khi cần thiết.
4. Chỉ đạo các vụ, đơn vị xây dựng và củng cố hệ thống thông tin nội bộ và mạng tin học diện rộng của Chính Phủ để nắm bắt tình hình hoạt động chủ yếu diễn ra hàng ngày của cơ quan và toàn ngành; thường xuyên cung cấp thông tin cho cơ quan cấp dưới theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, cơ quan đại diện, phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam để thông tin các hoạt động TDTT của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 30. Trách nhiệm của Chánh văn phòng Uỷ ban
1. Chánh văn phòng là đầu mối cung cấp thông tin hàng ngày cho lãnh đạo ủy ban; tổ chức cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và những thông tin khác theo yêu cầu của lãnh đạo Uỷ ban.
2. Tổ chức việc điểm báo hàng ngày, gửi Lãnh đạo ủy ban; xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo ủy ban về các vấn đề mà báo chí nêu ra và thông báo cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện các ý kiến đó với lãnh đạo Uỷ ban.
5. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các vụ, đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo ủy ban.
Điều 31. Trách nhiệm của Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thông tin, báo cáo với Lãnh đạo ủy ban và các cơ quan có liên quan.
Điều 32. Tiếp nhận, lưu giữ và chuyển thông tin
Cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm chấp hành quy định về khai thác thông tin và kỷ luật phát ngôn theo Quy chế người phát ngôn của Bộ trưởng.
Khuyến khích việc trao đổi thông tin trên mạng và giữa các đơn vị, cá nhân để giải quyết công việc
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 33. Quyền khiếu nại, tố cáo
Mọi công dân đều có quyền phản ánh, khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân thuộc Uỷ ban có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 34. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Bộ trưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm:
a. Tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Uỷ ban TDTT; chỉ đạo các vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Uỷ ban thực hiện nghiêm túc các kết luận của Thanh tra và có biện pháp sửa chữa kịp thời các hành vi vi phạm.
b. Gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với công tác quản lý hành chính nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
c. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật; căn cứ tình hình cụ thể, bố trí thời gian tiếp công dân, định kỳ một ngày trong một tháng;
d. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình.
2. Chánh Thanh tra chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tiếp công dân và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm tiếp công dân theo đúng quy định của Quy chế tiếp công dân;
Văn phòng có trách nhiệm đảm bảo điều kiện tiếp công dân theo đúng các quy định hiện hành.
Trách nhiệm của người tiếp công dân:
a. Người tiếp công dân phải có đủ năng lực, phẩm chất và được Bộ trưởng chỉ định;
b.Tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, nghe trình bày, trả lời theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì hẹn lịch trả lời và báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng;
c. Trường hợp cần thiết thì báo cáo lãnh đạo ủy ban TDTT tiếp công dân để giải quyết.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban TDTT, Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá thông tin và thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban TDTT có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này.
2. Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành quy chế này.
3. Khi cần bổ sung, sửa đổi Quy chế, Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.