Quyết định số 1722/2004/QĐ-NHNN ngày 31/12/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế thu hồi và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1722/2004/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Ngày ban hành: 31-12-2004
- Ngày có hiệu lực: 22-01-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-09-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1343 ngày (3 năm 8 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-09-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1722/2004/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1722/2004/QĐ-NHNN NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ THU HỒI VÀ ĐỔI TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997-QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước số 10/2003/QH ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/1998/NĐ-CP ngày 31/10/1998 của Chính phủ về phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thu hồi và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1344/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi và đổi tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Thị Kim Phụng (Đã ký) |
QUY CHẾ
THU HỒI VÀ ĐỔI TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 1722 /2004/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu hồi và đổi, đóng gói, giao nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông là tiền giấy, tiền polymer, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, đang lưu hành hợp pháp nhưng bị rách nát, hư hỏng hay biến dạng, được phân loại theo các tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
2. Trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông làm cơ sở cho việc tuyển chọn, thu hồi và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
Điều 3. Trách nhiệm thu hồi và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết tắt là chi nhánh NHNN), Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị thu-đổi) có trách nhiệm thu hồi và đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân và niêm yết công khai tại nơi giao dịch tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 2:
TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Điều 4. Phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Tiền biến dạng, hư hỏng do quá trình lưu thông
a. Tiền giấy, tiền polymer nhàu, nát; bẩn; rách rời hay liền mảnh được can, dán lại; mất góc (kích thước theo mỗi cạnh tờ bạc không quá 10 mm); mờ nhạt màu sắc, hình ảnh, hoa văn, chữ, số do quá cũ, hoặc do lớp mực in bị mòn trong quá trình lưu thông.
b. Tiền kim loại bị mòn, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền do quá trình lưu thông.
2. Tiền biến dạng, hư hỏng do quá trình bảo quản
a. Tiền giấy, tiền polymer dính mực; bị thủng, rách mất một phần; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến dạng do tác động của hoá chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ trên đồng tiền; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác.
b. Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị han gỉ do để tiếp xúc với hóa chất ăn mòn kim loại.
Điều 5. Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được đổi
Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được đổi phải có đủ các điều kiện sau:
1. Tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, đang lưu hành hợp pháp;
2. Tiền hư hỏng, biến dạng không phải do hành vi huỷ hoại;
3. Trường hợp tờ tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán từ hai mảnh tờ bạc cùng mệnh giá, cùng loại thì phải có diện tích lớn hơn 90% diện tích tờ tiền cùng loại.
Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, diện tích còn lại được xác định trên cơ sở bố cục tổng thể, hình ảnh, hoa văn và các đặc điểm kỹ thuật bảo an còn lại của tờ tiền.
Chương 3:
THU HỒI VÀ ĐỔI TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Điều 6. Tuyển chọn, phân loại tiền
Trong quá trình thu, chi tiền mặt với các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là khách hàng), đơn vị thu-đổi phải thực hiện tuyển chọn, phân loại và thu hồi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
Điều 7. Đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, đơn vị thu-đổi thực hiện đổi cho khách hàng có nhu cầu, không yêu cầu thủ tục giấy tờ và không thu phí.
2. Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, khách hàng nộp hiện vật, giấy đề nghị đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông (có mẫu kèm theo) cho đơn vị thu-đổi.
Nếu xét thấy đủ điều kiện được đổi, đơn vị thu đổi thực hiện đổi ngay cho khách hàng và thu phí đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Trường hợp không đủ điều kiện được đổi, đơn vị thu đổi trả lại cho khách hàng và thông báo lý do không đổi.
Điều 8. Giám định tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Trường hợp không xác định được tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông có đủ điều kiện được đổi hay không hoặc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc loại nào theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hiện vật của khách hàng, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước chuyển hiện vật kèm giấy đề nghị giám định (có mẫu kèm theo) về chi nhánh NHNN trên địa bàn để giám định. Riêng Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước chuyển hiện vật kèm giấy đề nghị giám định về Cục Phát hành và Kho quỹ để giám định.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị giám định của đơn vị thu-đổi, chi nhánh NHNN thông báo kết quả giám định bằng văn bản và trả hiện vật cho đơn vị đề nghị giám định. Trường hợp không giám định được, trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật và đề nghị giám định của đơn vị thu-đổi hoặc đề nghị đổi tiền của khách hàng, chi nhánh NHNN chuyển hiện vật kèm giấy đề nghị giám định về Cục Phát hành và Kho quỹ để giám định.
3. Trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị giám định của chi nhánh NHNN, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Cục Phát hành và Kho quỹ thông báo kết quả giám định bằng văn bản và trả hiện vật cho đơn vị đề nghị giám định.
4. Đơn vị đề nghị giám định quyết định phương thức vận chuyển tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông trên cơ sở đảm bảo an toàn tài sản trong quá trình vận chuyển.
Điều 9. Phí đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Phí thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này như sau:
a. Món đổi có tổng giá trị từ 500.000đ trở lên, phí thu đổi là 3% tổng giá trị tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được đổi;
b. Món đổi có tổng giá trị dưới 500.000đ, mức phí thu đổi là 4% tổng giá trị tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được đổi; mức phí tối thiểu cho một món đổi là 2.000đ.
2. Phí đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được hạch toán vào thu nhập của đơn vị thu-đổi.
Điều 10. Xử lý tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi huỷ hoại
Trường hợp phát hiện tiền biến dạng, hư hỏng nghi do hành vi huỷ hoại, đơn vị thu-đổi lập biên bản tạm thu giữ hiện vật và chuyển ngay đến cơ quan công an trên địa bàn để xem xét. Kết luận của cơ quan công an là cơ sở để đơn vị thu đổi thực hiện đổi cho khách hàng hoặc xử lý hiện vật theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐÓNG GÓI, GIAO NHẬN TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Điều 11. Đóng gói tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao:
a. Sau khi thu đổi, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước bảo quản, đóng gói tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao theo từng khách hàng (kèm bản sao giấy đề nghị của khách hàng) để nộp về Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh NHNN trên địa bàn.
b. Sau khi kiểm tra từng món đổi của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, nếu đảm bảo đúng quy định về điều kiện được đổi, chi nhánh NHNN, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước đóng gói theo quy định hiện hành về đóng gói, niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp tiền biến dạng không thể đóng bó, chi nhánh NHNN, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện đóng túi theo quy cách: 100 tờ cùng mệnh giá/ túi nhỏ, 10 túi nhỏ đóng vào 1 túi lớn, 20 túi lớn đóng vào 1 bao, nếu đủ số lượng; các túi (cả túi 100 tờ và túi 1000 tờ), bao tiền phải được niêm phong, kẹp chì.
c. Việc đóng gói tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao của các Kho tiền Trung ương thực hiện như quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Việc đóng gói các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông khác quy định tại Điều 4 Quy chế này thực hiện theo quy định hiện hành về đóng gói, niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp không đủ số lượng để đóng bó ( hoặc túi ), đơn vị thu-đổi đóng gói, bảo quản riêng để thuận tiện trong kiểm đếm, giao nhận.
Điều 12. Giao nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1. Các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước nộp tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông về chi nhánh NHNN, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo định kỳ do Giám đốc chi nhánh NHNN, Giám đốc sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước quy định. Việc giao nhận thực hiện theo bó, túi nguyên niêm phong; trường hợp không đủ số lượng đóng bó, túi và tiền polymer bị cháy hoặc tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, giao nhận theo tờ (hoặc miếng).
2. Giao nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông giữa chi nhánh NHNN, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước với các Kho tiền Trung ương và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định thực hiện theo bó, túi (1000 tờ hoặc 1000 miếng) nguyên niêm phong. Trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ tổ chức thực hiện giao nhận theo tờ, miếng hoặc theo túi 100 tờ nguyên niêm phong đối với tiền polymer bị biến dạng không thể đóng bó theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ có trách nhiệm trình Thống đốc ban hành tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 và quy cách túi, bao đựng loại tiền polymer biến dạng quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 11 Quy chế này; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các đơn vị thu-đổi.
2. Giám đốc chi nhánh NHNN kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các đơn vị thu-đổi trên địa bàn.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
GIẤY ĐỀ NGHỊ
ĐỔI TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu hồi và đổi tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân
PHẦN KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG | PHẦN ĐƠN VỊ THU ĐỔI SỬ DỤNG | |||
1.Tên khách hàng: | 8. Tên ngân hàng | |||
2. Chứng minh nhân dân số: | Chi nhánh | |||
Công an |
| |||
cấp ngày tháng năm (có thể sử dụng giấy tờ tuỳ thân hợp lệ khác) | Địa chỉ | |||
3. Địa chỉ | Điện thoại | |||
4. Điện thoại | 9. Số tiền được đổi | |||
5. Bảng kê tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông |
| |||
Loại tiền | Số tờ | Thành tiền | Số sêri |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 10. Số tiền trả lại khách hàng do không đủ điều kiện được đổi |
|
|
|
| (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 11. Ngày tháng năm |
|
|
|
| Khách hàng ký nhận |
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
(Có thể kê thành bảng riêng khi cần thiết) | (Ghi rõ họ tên) | |||
6. Nguyên nhân | 12. Số tiền chuyển về NHNN đề nghị giám định (nếu có) | |||
|
| |||
|
| |||
|
| |||
|
| |||
|
| |||
7. Đề nghị ngân hàng......... | Ngày... tháng... năm... | |||
xem xét, thu đổi. | Phòng TT-KQ Thủ trưởng đơn vị | |||
Ngày tháng năm |
| |||
Chữ ký khách hàng |
| |||
(ký, ghi rõ họ tên) | (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có) |
Ghi chú: Nếu phát sinh khoản 12, đơn vị thu đổi giao khách hàng 01 bản sao giấy đề nghị, có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và đóng dấu, nếu có.
GIẤY ĐỀ NGHỊ
GIÁM ĐỊNH TIỀN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
PHẦN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỊNH SỬ DỤNG | PHẦN ĐƠN VỊ GIÁM ĐỊNH SỬ DỤNG | |||
1.Đơn vị thu đổi: | 7. Đơn vị giám định: | |||
|
| |||
2. Địa chỉ | 8. Địa chỉ | |||
|
| |||
3. Điện thoại | 9. Điện thoại | |||
4. Bảng kê tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông |
| |||
Loại tiền | Số tờ | Thành tiền | Số sêri | KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH |
|
|
|
| 10. Số tiền đủ điều kiện được đổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 11. Số tiền không đủ điều kiện được đổi (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
(Có thể kê thành bảng riêng khi cần thiết) |
| |||
5. Kết luận ban đầu | 12. Nguyên nhân | |||
|
| |||
|
| |||
|
| |||
|
| |||
|
| |||
6. Đề nghị Ngân hàng ......... |
| |||
giám định số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông nêu trên. |
| |||
Ngày... tháng... năm... | Ngày... tháng... năm... | |||
Thủ trưởng đơn vị thu đổi | Thủ trưởng đơn vị giám định | |||
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có) | (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu, nếu có) |