Quyết định số 120/2004/QĐ-UB ngày 20/07/2004 Quy định thu, nộp, sử dụng và quản lý phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 120/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 20-07-2004
- Ngày có hiệu lực: 01-08-2004
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-01-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1251 ngày (3 năm 5 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-01-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2004/QĐ-UB | Ngày 20 tháng 07 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH; PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; PHÍ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2002 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật phí và lệ phí: Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 4/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2002 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2003/NQ-HĐND ngày 12/12/2003 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 14; Công văn số 44/TT.HĐND ngày 19/7/2004 của Thường trực HĐND tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về thu, nộp, sử dụng và quản lý phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2004.
Điều 3: Thủ trưởng các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH; PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; PHÍ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định 120/2004/ QĐ-UB ngày 20/7/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này quy định chi tiết về thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất; phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Đồng tiền thu phí là Việt Nam đồng.
Điều 3: Nguyên tắc xác định mức thu phí là bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính.
1. Đối tượng nộp phí: Các chủ dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới để sản xuất, kinh doanh hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Mức thu: 500đồng/1m2 đất được giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quản lý, sử dụng phí.
3.1. Đơn vị thu phí trả cho cơ quan thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính số tiền theo hợp đồng kinh tế đã ký với cơ quan chủ đầu tư dự án nhưng không vượt quá số tiền quy định trong đơn giá về định mức kinh tế-kỹ thuật đo đạc, lập bản đồ địa chính do UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành.
3.2. Số tiền còn lại đơn vị thu phí nộp Ngân sách Nhà nước 80%; được để lại 20%.
4. Đơn vị thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh.
Điều 5: Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất.
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất bao gồm: Giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Mức thu:
2.1. Đối với hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích công cộng, an ninh, quốc phòng, mức thu phí 300đ/1m2 đất được giao, nhưng tối đa không vượt mức quá 5.000.000đồng/1 hồ sơ.
2.2. Đối với hồ sơ xin giao đất, thuê đất để sản xuất, kinh doanh, mức thu phí 500đồng/1m2 đất được giao, thuê, nhưng tối đa không vượt quá 5.000.000đ/1 hồ sơ.
2.3. Đối với hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, mức thu phí 400đồng/1m2 đất, nhưng tối đa không vượt quá 5.000.000đồng/1 hồ sơ.
2.4. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân xin giao đất mới để làm nhà ở, mức thu phí 300.000đồng/1 hồ sơ.
2.5. Đối với hồ sơ sang tên chuyển dịch nhà đất.
a. Chứng nhận biến động nhà đất (cho, tặng, thừa kế, chia tài sản theo quyết định của toà án, biến động nhà), mức thu phí 100.000đồng/1 hồ sơ.
b. Chuyển nhượng quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, mức thu phí 0,15% giá trị chuyển nhượng, nhưng tối đa không vượt quá 5.000.000đồng/1 hồ sơ và tối thiểu không dưới 100.000đồng/1 hồ sơ.
2.6. Đối với hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mức thu phí như sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn: 50.000đồng/1 giấy.
b. Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị: 100.000đồng/1 giấy.
c. Tổ chức: 200.000đồng/1 giấy.
2.7. Đối với hồ sơ giao dịch bảo đảm:
a. Đăng ký thế chấp, bảo lãnh: Đối với tổ chức 200.000đồng/1 hồ sơ, đối với hộ gia đình, cá nhân 20.000đồng/1 hồ sơ.
b. Xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh: Đối với tổ chức 100.000đồng/1 hồ sơ, đối với hộ gia đình, cá nhân 10.000đồng/1 hồ sơ.
3. Quản lý, sử dụng phí.
3.1. Đối với tiền thu phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a. Đơn vị thu phí trả cho người thực hiện lập hồ sơ tiền quy định trong đơn giá về định mức kinh tế-kỹ thuật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành.
b. Số tiền còn lại đơn vị thu phí nộp vào Ngân sách Nhà nước 80%; được để lại 20%.
3.2. Đối với tiền thu phí của các trường hợp còn lại đơn vị thu phí nộp vào Ngân sách Nhà nước 80%; được để lại 20%.
4. Đơn vị thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn.
Điều 6: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai do Nhà nước quản lý.
1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai (tạm thời chưa thu đối với các cơ quan nội chính).
2. Mức thu:
2.1. Sử dụng, khai thác hồ sơ, tài liệu đất đai: 100.000đ/1 hồ sơ/1 lần.
2.2 Cấp bản đồ địa chính: 30.000đ/1tờ (không kể chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ).
2.3. Cấp toạ độ, độ cao: 30.000đ/1 điểm (không kể chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ).
3. Quản lý, sử dụng phí thu được: Đơn vị thu phí nộp vào Ngân sách Nhà nước 60%; được để lại 40%.
4. Đơn vị thu phí: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh; UBND các huyện, thị xã.
Điều 7: Các đơn vị thu phí có trách nhiệm quản lý và sử dụng số tiền phí được để lại theo đúng hướng dẫn tại Mục C, Phần III, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.
Điều 8: Tài chính, kế toán.
1. Đơn vị thu phí phải cấp chứng từ cho người nộp phí do cơ quan thuế phát hành.
2. Đơn vị thu phí có trách nhiệm:
2.1. Mở sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước quy định để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng tiền phí thu được.
2.2 Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí.
2.3. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9: Thời gian thu phí, tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí được ổn định trong 3 năm.
Điều 10: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện quy định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2004.
Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Các đơn vị thu phí, các đối tượng nộp phí và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan và đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.